Thông báo về hết thời hạn hoãn chấp hành hình phạt tù như thế nào?

366
hết thời hạn hoãn chấp hành hình phạt tù

Thông báo về việc hết thời hạn hoãn thi hành án phải tuân thủ đúng quy định của pháp luật để bảo vệ quyền và lợi ích của người được hoãn thi hành án, đồng thời đảm bảo tính minh bạch trong quá trình xử lý hình phạt. Việc thực hiện thông báo này không đúng thời hạn có thể xuất hiện những tranh chấp pháp lý cho các bên liên quan.

Vậy “Thông báo về hết thời hạn hoãn chấp hành hình phạt tù như thế nào?” có nội dung như thế nào? Hãy cùng Tìm Luật tìm hiểu qua bài viết sau đây nhé! Hy vọng bài viết này sẽ thực sự mang lại cho bạn những kiến thức hữu ích nhất để bạn có thể vận dụng vào trong cuộc sống.

Thông báo về hết thời hạn hoãn chấp hành hình phạt tù như thế nào?

Thông báo cho người được hoãn thi hành án hình sự về việc hết thời hạn hoãn trước bao nhiêu ngày?

Thông báo về việc hết thời hạn hoãn thi hành án phải được thực hiện đúng quy định của pháp luật, nhằm đảm bảo quyền và lợi ích của người được hoãn thi hành án, cũng như tính minh bạch trong quá trình xử lý hình phạt.

Nếu thông báo này không được thực hiện đúng thời hạn có thể dẫn đến những tranh chấp pháp lý phát sinh. Theo quy định hiện nay, thời hạn tối đa cho thông báo về việc hết thời hạn hoãn thi hành án là 7 ngày trước khi hình phạt được thi hành.

Căn cứ theo Khoản 6 Điều 25 Luật Thi hành án hình sự 2019 quy định về thi hành quyết định hoãn chấp hành án phạt tù như sau:

“Điều 25. Thi hành quyết định hoãn chấp hành án phạt tù

6. Chậm nhất 07 ngày trước khi hết thời hạn hoãn chấp hành án phạt tù, Chánh án Tòa án đã quyết định hoãn chấp hành án phạt tù phải thông báo bằng văn bản về việc hết thời hạn hoãn và gửi ngay cho cá nhân, cơ quan quy định tại khoản 3 Điều 24 của Luật này.

Sau thời hạn 07 ngày kể từ ngày hết thời hạn hoãn chấp hành án phạt tù mà người được hoãn không có mặt tại cơ quan thi hành án hình sự Công an cấp huyện, cơ quan thi hành án hình sự cấp quân khu để chấp hành án thì Thủ trưởng cơ quan thi hành án hình sự Công an cấp huyện, Thủ trưởng cơ quan thi hành án hình sự cấp quân khu ra quyết định áp giải thi hành án trừ trường hợp vì lý do bất khả kháng hoặc trở ngại khách quan.”

Theo đó, Khoản 3 Điều 24 Luật này cũng quy định Tòa án phải gửi quyết định hoãn chấp hành án phạt tù cho cá nhân, cơ quan sau:

3. Trong thời hạn 03 ngày làm việc kể từ ngày ra quyết định hoãn chấp hành án phạt tù, Tòa án phải gửi quyết định đó cho cá nhân, cơ quan sau đây:

a) Người được hoãn chấp hành án và người đại diện trong trường hợp người được hoãn chấp hành án là người dưới 18 tuổi;

b) Viện kiểm sát cùng cấp;

c) Cơ quan thi hành án hình sự Công an cấp huyện hoặc Cơ quan thi hành án hình sự cấp quân khu nơi người được hoãn thi hành án cư trú, làm việc;

d) Sở Tư pháp nơi Tòa án đã ra quyết định thi hành án có trụ sở;

đ) Bộ Ngoại giao trong trường hợp người được hoãn chấp hành án là người nước ngoài.”

Quy định về hoãn chấp hành hình phạt tù hiện nay

Tạm hoãn chấp hành án phạt tù là việc mà Tòa án cấp có thẩm quyền cho phép người phạm tội hoãn thực hiện chấp hành hình phạt tù vì một số lý do cụ thể. Nếu trong thời gian được hoãn chấp hành án phạt tù mà người đó lại tiếp tục phạm tội, thì Tòa án sẽ yêu cầu người đó thực hiện hình phạt trước và sau đó kết hợp với hình phạt mới theo quy định tại Điều 56 của Bộ luật hình sự năm 2015, sửa đổi bổ sung năm 2017.

Căn cứ theo Điều 67 Bộ luật hình sự năm 2015, sửa đổi bổ sung năm 2017 quy định về những trường hợp được áp dụng hoãn chấp hành hình phạt tù như sau:

“Điều 67. Hoãn chấp hành hình phạt tù

1. Người bị xử phạt tù có thể được hoãn chấp hành hình phạt trong các trường hợp sau đây:

a) Bị bệnh nặng thì được hoãn cho đến khi sức khỏe được hồi phục;

b) Phụ nữ có thai hoặc đang nuôi con dưới 36 tháng tuổi, thì được hoãn cho đến khi con đủ 36 tháng tuổi;

c) Là người lao động duy nhất trong gia đình, nếu phải chấp hành hình phạt tù thì gia đình sẽ gặp khó khăn đặc biệt, được hoãn đến 01 năm, trừ trường hợp người đó bị kết án về các tội xâm phạm an ninh quốc gia hoặc các tội khác là tội phạm rất nghiêm trọng, tội phạm đặc biệt nghiêm trọng;

d) Bị kết án về tội phạm ít nghiêm trọng, do nhu cầu công vụ, thì được hoãn đến 01 năm.

2. Trong thời gian được hoãn chấp hành hình phạt tù, nếu người được hoãn chấp hành hình phạt lại thực hiện hành vi phạm tội mới, thì Tòa án buộc người đó phải chấp hành hình phạt trước và tổng hợp với hình phạt của bản án mới theo quy định tại Điều 56 của Bộ luật này.”

Việc hoãn chấp hành hình phạt tù được tiến hành theo trình tự, thủ tục như thế nào?

Việc hoãn chấp hành hình phạt tù yêu cầu sự chính xác và tuân thủ nghiêm ngặt các quy định của pháp luật. Quy trình này không chỉ đảm bảo quyền và lợi ích của người bị kết án mà còn là một phần quan trọng của tính công bằng trong hệ thống pháp luật quốc gia. Trong bài viết này, chúng ta sẽ tìm hiểu về trình tự và thủ tục của việc hoãn chấp hành hình phạt tù như sau:

Theo Điều 23 Luật thi hành án hình sự 2010 quy định về trình tự, thủ tục hoãn chấp hành án phạt tù được thực hiện như sau:

Thứ nhất, đối với người bị kết án phạt tù đang được tại ngoại, Chánh án Tòa án đã ra quyết định thi hành án có thể tự mình hoặc theo đơn đề nghị của người bị kết án, văn bản đề nghị của Viện kiểm sát cùng cấp, cơ quan thi hành án hình sự Công an cấp huyện nơi người phải chấp hành án cư trú, cơ quan thi hành án hình sự cấp quân khu nơi người phải chấp hành án làm việc ra quyết định hoãn chấp hành án phạt tù. Đơn đề nghị hoặc văn bản đề nghị phải được gửi cho Tòa án đã ra quyết định thi hành án kèm theo các giấy tờ có liên quan.

Thứ hai, trong thời hạn 07 ngày, kể từ ngày nhận được đơn hoặc văn bản đề nghị hoãn chấp hành án phạt tù, Chánh án Tòa án đã ra quyết định thi hành án phải xem xét, quyết định.

Thứ ba, trong thời hạn 03 ngày làm việc, kể từ ngày ra quyết định hoãn chấp hành án phạt tù, Tòa án đã ra quyết định hoãn phải gửi quyết định đó cho cá nhân, cơ quan sau: Người chấp hành án; Viện kiểm sát cùng cấp; Cơ quan thi hành án hình sự Công an cấp tỉnh, cơ quan thi hành án hình sự cấp quân khu; Cơ quan thi hành án hình sự Công an cấp huyện nơi người được hoãn thi hành án đang cư trú; Sở Tư pháp nơi Tòa án đã ra quyết định thi hành án có trụ sở.

Vấn đề “Thông báo về hết thời hạn hoãn chấp hành hình phạt tù như thế nào?” quý vị đã thảo luận được đề cập trong thông tin của bài viết trên đây. Để hỗ trợ quý vị trong việc tìm hiểu về luật pháp và giải quyết mọi khúc mắc, chúng tôi luôn sẵn sàng có các chuyên viên tư vấn pháp lý đầy nhiệt tình. Quý vị có thể tìm thông tin về tạm hoãn nghĩa vụ quân sự đại học ….. các mẫu đơn, quy định pháp luật mới nhất, và tin tức pháp lý liên quan tại trang Tìm Luật

Câu hỏi thường gặp

Hồ sơ đưa người bị kết bán đến nơi chấp hành án được quy định thế nào?

Khoản 1 Điều 26 Luật này cũng quy định về hồ sơ đưa người bị kết án đến nơi chấp hành án phạt tù như sau:
1. Hồ sơ đưa người bị kết án đến nơi chấp hành án phạt tù phải có đủ các tài liệu sau đây:
a) Bản án, quyết định của Tòa án có hiệu lực pháp luật; trường hợp xét xử phúc thẩm, giám đốc thẩm, tái thẩm thì phải có bản án sơ thẩm kèm theo;
b) Quyết định thi hành án phạt tù;
c) Quyết định của cơ quan quản lý thi hành án hình sự đưa người chấp hành án phạt tù đến trại giam, trại tạm giam, cơ quan thi hành án hình sự Công an cấp huyện;
d) Danh bản của người chấp hành án phạt tù;
đ) Bản sao hộ chiếu hoặc giấy tờ chứng minh quốc tịch đối với người chấp hành án phạt tù là người nước ngoài;
e) Phiếu khám sức khỏe và tài liệu khác có liên quan đến sức khỏe của người chấp hành án phạt tù;
g) Bản nhận xét việc chấp hành nội quy của trại tạm giam, nhà tạm giữ đối với người bị tạm giam;
h) Tài liệu khác có liên quan.

Các trường hợp được hoãn thi hành hình phạt tù

Tại Điều 61 Bộ luật hình sự quy định những trường hợp được hoãn thi hành hình phạt tù, bao gồm:
Bị bệnh nặng được hoãn cho đến khi sức khỏe được hồi phục;
Phụ nữ có thai hoặc đang nuôi con dưới 36 tháng tuổi, thì được hoãn cho đến khi con đủ 36 tháng tuổi;
Là người lao động duy nhất trong gia đình; nếu phải chấp hành hình phạt tù thì gia đình sẽ gặp khó khăn đặc biệt; được hoãn đến một năm; trừ trường hợp người đó bị kết án về các tội xâm phạm an ninh quốc gia hoặc các tội khác là tội rất nghiêm trọng; đặc biệt nghiêm trọng;
Bị kết án về tội ít nghiêm trọng, do nhu cầu công vụ, thì được hoãn đến một năm.

5/5 - (1 bình chọn)