Trợ cấp thất nghiệp là khoản hỗ trợ tài chính mà các cơ quan chính phủ hoặc tổ chức bảo hiểm xã hội cung cấp cho những người lao động bị mất việc làm mà không phải do lỗi của chính họ. Mục tiêu của trợ cấp thất nghiệp là giúp những người này có thể duy trì một mức sống cơ bản trong khi họ đang tìm kiếm công việc mới. Hầu hết các chương trình trợ cấp thất nghiệp đều có quy định về thời gian tối đa mà người lao động có thể nhận. Khi đó, nhiều người băn khoăn không biết “Thủ tục chấm dứt hưởng trợ cấp thất nghiệp online thực hiện như thế nào?“. Câu trả lời sẽ được Tìm Luật giải đáp qua bài viết sau.
Trợ cấp thất nghiệp là gì?
Trợ cấp thất nghiệp (TCTN) là một trong các chế độ bảo hiểm thất nghiệp, nhằm hỗ trợ người lao động khi bị mất việc làm, học nghề và tìm việc làm mới trên cơ sở khoản trích tiền lương đã đóng vào Quỹ bảo hiểm thất nghiệp.
Theo Điều 42 Luật Việc Làm năm 2013, 4 quyền lợi của chế độ bảo hiểm thất nghiệp (BHTN) đối với người lao động gồm có:
1) Được nhận tiền trợ cấp thất nghiệp.
2) Được hỗ trợ, tư vấn, giới thiệu việc làm mới.
3) Được hỗ trợ học nghề.
4) Được hỗ trợ đào tạo, bồi dưỡng, nâng cao trình độ kỹ năng nghề để duy trì việc làm cho người lao động.
Như vậy, trợ cấp thất nghiệp là một trong 4 quyền lợi mà người lao động được nhận khi tham gia đóng vào quỹ bảo hiểm thất nghiệp. Đây là khoản tiền trợ cấp được trích từ quỹ BHTN để chi trả cho người lao động bị mất việc làm căn cứ vào quá trình tham gia đóng BHTN của người lao động trước đó.
Chấm dứt hưởng trợ cấp thất nghiệp trong trường hợp nào?
Khi bạn bị mất việc, việc tìm kiếm một công việc mới có thể mất thời gian. Trợ cấp thất nghiệp cung cấp một nguồn thu nhập tạm thời giúp bạn có thời gian tìm kiếm công việc phù hợp mà không phải lo lắng quá nhiều về tài chính. Sự hỗ trợ tài chính giúp giảm bớt áp lực và lo âu về tài chính trong thời gian khó khăn. Điều này có thể giúp bạn tập trung hơn vào việc tìm việc mới hoặc nâng cao kỹ năng.
Chấm dứt hưởng trợ cấp thất nghiệp là việc ngừng thanh toán tiền trợ cấp cho người lao động đang thất nghiệp trong các trường hợp quy định tại Điều 53 Luật Việc làm. Các trường hợp này bao gồm:
1) Hết thời hạn hưởng trợ cấp thất nghiệp theo quyết định.
2) Có việc làm, bao gồm:
– Đã giao kết hợp đồng làm việc, hợp đồng lao động theo mùa vụ hoặc theo công việc nhất định có thời hạn từ đủ 01 tháng trở lên.
– Có quyết định tuyển dụng hoặc bổ nhiệm với những trường hợp không thuộc đối tượng giao kết hợp đồng lao động hoặc hợp đồng làm việc.
– Có giấy chứng nhận đăng ký hộ kinh doanh với người lao động là chủ hộ kinh doanh hoặc có giấy chứng nhận đăng ký doanh nghiệp với người lao động là chủ doanh nghiệp.
– Người lao động thông báo đã có việc làm cho trung tâm dịch vụ việc làm.
3) Thực hiện nghĩa vụ quân sự, nghĩa vụ công an.
4) Hưởng lương hưu hàng tháng.
5) Sau 02 lần người lao động từ chối việc làm do trung tâm dịch vụ việc làm nơi đang hưởng trợ cấp thất nghiệp giới thiệu mà không có lý do chính đáng.
6) Trong thời gian hưởng trợ cấp thất nghiệp, 03 tháng liên tục không thông báo hàng tháng về việc tìm kiếm việc làm với trung tâm dịch vụ việc làm.
7) Ra nước ngoài định cư, đi làm việc có thời hạn ở nước ngoài theo hợp đồng.
8) Đi học tập có thời hạn từ đủ 12 tháng trở lên.
9) Bị xử phạt vi phạm hành chính về hành vi vi phạm pháp luật bảo hiểm thất nghiệp.
10) Chấp hành quyết định áp dụng biện pháp đưa vào trường giáo dưỡng, cơ sở giáo dục, cai nghiện bắt buộc.
11) Bị tòa án tuyên bố mất tích.
12) Bị tạm giam, chấp hành hình phạt tù.
13) Chết.
Mặc dù bị chấm dứt hưởng trợ cấp thất nghiệp nhưng người lao động thuộc các trường hợp được quy định tại Khoản 3 Điều 53 Luật việc làm 2013 sẽ được bảo lưu thời gian đóng bảo hiểm thất nghiệp làm căn cứ để tính thời gian hưởng trợ cấp thất nghiệp cho lần tiếp theo khi đủ điều kiện hưởng theo quy định.

Thủ tục chấm dứt hưởng trợ cấp thất nghiệp online
Trợ cấp thất nghiệp là một phần của hệ thống an sinh xã hội, giúp bảo vệ người lao động khỏi những rủi ro liên quan đến việc mất việc làm và giúp ổn định nền kinh tế. Mức trợ cấp thất nghiệp thường dựa trên một phần thu nhập trước đó của người lao động và có thể được điều chỉnh theo quy định của từng khu vực. Việc chấm dứt hưởng trợ cấp thất nghiệp có thể xảy ra vì nhiều lý do khác nhau, tùy thuộc vào quy định của từng quốc gia.
Theo Điều 21 Khoản 3 của Nghị định số 28/2015/NĐ-CP ngày 12/03/2015 của Chính phủ, quy trình chấm dứt quyền hưởng trợ cấp thất nghiệp (trừ trường hợp hết hạn hưởng trợ cấp thất nghiệp) được thực hiện theo các bước sau:
Bước 1: Trung tâm dịch vụ việc làm trình Giám đốc Sở Lao động – Thương binh và Xã hội quyết định về việc chấm dứt quyền hưởng trợ cấp thất nghiệp của người lao động. Đối với những trường hợp nơi người lao động có việc làm, thực hiện nghĩa vụ quân sự, nghĩa vụ công an, hưởng lương hưu hằng tháng, đi học tập có thời hạn từ đủ 12 tháng trở lên, trung tâm dịch vụ việc làm chỉ khi nhận được thông báo từ người lao động mới có thể trình Giám đốc Sở Lao động – Thương binh và Xã hội quyết định về việc chấm dứt quyền hưởng trợ cấp thất nghiệp.
Trung tâm dịch vụ việc làm chịu trách nhiệm thực hiện hoạt động này tại địa phương người lao động đang hưởng trợ cấp thất nghiệp (nếu người lao động chuyển nơi hưởng trợ cấp thất nghiệp, thì trung tâm dịch vụ việc làm ở nơi người lao động chuyển đến thực hiện hoạt động này).
Bước 2: Giám đốc Sở Lao động – Thương binh và Xã hội quyết định về việc chấm dứt quyền hưởng trợ cấp thất nghiệp của người lao động theo mẫu do Bộ trưởng Bộ Lao động – Thương binh và Xã hội quy định. Quyết định này bao gồm 02 bản chính:
– 01 bản gửi đến Bảo hiểm xã hội cấp tỉnh để chấm dứt quyền hưởng trợ cấp thất nghiệp đối với người lao động (vì Bảo hiểm xã hội cấp tỉnh là cơ quan quản lý Quỹ bảo hiểm thất nghiệp tại tỉnh).
– 01 bản gửi đến người lao động.
Từ thời điểm mà 02 bản quyết định này được gửi đến 02 đối tượng, người lao động chính thức chấm dứt quyền hưởng trợ cấp thất nghiệp. Tuy nhiên, nếu chấm dứt vào ngày trong tháng mà người lao động đang nhận trợ cấp thất nghiệp, người lao động vẫn tiếp tục nhận trợ cấp thất nghiệp của tháng đó. Ví dụ, nếu ngày nhận trợ cấp thất nghiệp là ngày 5 của tháng, và quyết định chấm dứt được thực hiện vào ngày 5, người lao động vẫn nhận trợ cấp thất nghiệp của tháng đó.

Cơ quan có thẩm quyền: Sở Lao động – Thương binh và Xã hội
Lệ phí: Miễn phí
Hồ sơ giấy tờ chấm dứt hưởng trợ cấp thất nghiệp
Thông thường, khi người lao động tìm được việc làm mới, họ phải thông báo cho cơ quan bảo hiểm xã hội hoặc cơ quan quản lý trợ cấp thất nghiệp. Điều này là hợp lý vì mục tiêu của trợ cấp là hỗ trợ tài chính trong thời gian không có việc làm. Việc tìm được việc làm mới có nghĩa là người lao động không còn cần đến sự hỗ trợ này nữa. Làm thủ tục chấm dứt hưởng trợ cấp thất nghiệp giúp cập nhật thông tin và đảm bảo rằng trợ cấp không được cấp cho những người không còn cần nó nữa.
Hồ sơ giấy tờ chấm dứt hưởng trợ cấp thất nghiệp gồm:
– Quyết định tuyển dụng hoặc hợp đồng lao động hoặc hợp đồng làm việc đối với trường hợp chưa hết thời hạn hưởng trợ cấp thất nghiệp nhưng đã tìm được việc làm;
– Văn bản Thông báo của người lao động về việc chấm dứt quyền hưởng trợ cấp thất nghiệp;
– Các giấy tờ chứng minh người lao động thuộc đối tượng chấm dứt hưởng trợ cấp thất nghiệp.
– Quyết định hưởng trợ cấp thất nghiệp (để tính thời gian chấm dứt hưởng)
– Giấy triệu tập thực hiện nghĩa vụ quân sự, nghĩa vụ công an đối với người thực hiện nghĩa vụ quân sự, nghĩa vụ công an
– Quyết định hưởng lương hưu
– Giấy tờ chứng minh về việc 02 lần từ chối nhận việc làm do Trung tâm Dịch vụ việc làm giới thiệu mà không có lý do chính đáng
– Giấy tờ chứng minh về việc không thông báo về việc tìm kiếm việc làm trong 03 tháng liên tục
– Giấy tờ chứng minh người lao động định cư ở nước ngoài (xác minh của xã, phường, thị trấn…)
– Giấy báo nhập học đối với học tập trong nước. Trường hợp học tập ở nước ngoài thì phải có giấy tờ chứng minh về việc xuất cảnh
– Quyết định xử phạt vi phạm hành chính về hành vi vi phạm pháp luật bảo hiểm thất nghiệp của cơ quan có thẩm quyền
– Giấy chứng minh người lao động đang hưởng trợ cấp thất nghiệp bị chết (Giấy chứng tử, xác minh của xã, phường, thị trấn….)
– Quyết định áp dụng biện pháp xử lý hành chính tại trường giáo dưỡng, cơ sở giáo dục, cơ sở cai nghiện bắt buộc của cơ quan có thẩm quyền
– Quyết định của tòa án tuyên bố mất tích
– Quyết định tạm giam, chấp hành hình phạt tù của cơ quan có thẩm quyền
Thông tin liên hệ
Trên đây là bài viết giải đáp thắc mắc về vấn đề ”Thủ tục chấm dứt hưởng trợ cấp thất nghiệp online”. Hy vọng bài viết có ích cho độc giả. Mọi thắc mắc, vướng mắc xin vui lòng gửi đến timluat để được tư vấn, hỗ trợ kịp thời.
Câu hỏi thường gặp
Tạm dừng hưởng trợ cấp thất nghiệp trong trường hợp nào?
Người lao động sẽ bị tạm dừng hưởng trợ cấp thất nghiệp trong trường hợp không thông báo về việc tìm kiếm việc làm hằng tháng theo quy định tại Điều 52 của Luật Việc làm 2013. Điều này có nghĩa là người lao động phải trực tiếp hoặc gián tiếp thông báo với trung tâm dịch vụ việc làm nơi mình đang hưởng trợ cấp về tình hình tìm kiếm việc làm của mình mỗi tháng, trừ một số trường hợp đặc biệt được miễn.
Nếu người lao động không làm như vậy, họ sẽ bị tạm dừng hưởng trợ cấp thất nghiệp cho đến khi thực hiện đúng thủ tục thông báo.
Làm sao để tiếp tục hưởng trợ cấp sau khi bị tạm dừng?
Để tiếp tục hưởng trợ cấp sau khi bị tạm dừng, bạn cần thực hiện thông báo về việc tìm kiếm việc làm hằng tháng với trung tâm dịch vụ việc làm nơi bạn đang hưởng trợ cấp.
Bạn có thể thông báo trực tiếp hoặc gián tiếp bằng cách gọi điện qua điện thoại, gửi email, fax hoặc gửi qua đường bưu điện cho trung tâm dịch vụ việc làm. Bạn cũng cần cung cấp các giấy tờ chứng minh lý do bị tạm dừng hưởng trợ cấp (nếu có).
Sau khi trung tâm dịch vụ việc làm nhận được thông báo của bạn, họ sẽ trình Giám đốc Sở Lao động – Thương binh và Xã hội quyết định về việc tiếp tục hưởng trợ cấp thất nghiệp của bạn. Bạn sẽ nhận được quyết định này trong thời hạn 05 ngày làm việc kể từ ngày trung tâm dịch vụ việc làm nhận được thông báo của bạn.