Thủ tục ly hôn có bằng chứng ngoại tình như thế nào năm 2023?

164
Thủ tục ly hôn có bằng chứng ngoại tình như thế nào năm 2023?

Hiện nay, tình trạng ngoại tình ngày càng phổ biến, một trong hai bên không tuân theo nguyên tắc chung thủy một vợ một chồng có trong Luật Hôn nhân và gia đình dẫn đến quan hệ hôn nhân giữa hai người bị rạn nứt. Trong trường hợp này, nếu người vợ hoặc người chồng không xử lý khôn ngoan, đúng đắn thì sẽ rất khó được tòa án chấp thuận. Vậy thủ tục ly hôn có bằng chứng ngoại tình như thế nào? Cùng chúng tôi tìm hiểu qua bài viết dưới đây nhé.

Bằng chứng ngoại tình được hiểu như thế nào?

Theo quy định của pháp luật hiện nay thì một vợ một chồng là hợp pháp. Tuy nhiên, trên thực tế dù đã kết hôn nhưng vẫn có một trong hai bên vợ, chồng có hành vi chung sống như vợ chồng với một người khác. Hành vi này được xem là hành vi ngoại tình. Pháp luật nước ta luôn có những chế tài xử phạt các hành vi ngoại tình, nhưng phải có các bằng chứng chính xác thuyết phục chứng minh điều này đúng thì người vi phạm sẽ bị xử phạt nghiêm minh và người vi phạm có thể bị truy tố theo quy định của pháp luật.

Có thể hiểu bằng chứng ngoại tình là những chứng cứ chứng minh được một trong hai bên vợ chồng đang thực hiện hành vi chung sống với một người khác như vợ chồng. những chứng cứ ngoại tình có thể là hình ảnh, tin nhắn, nhân chứng… giữa hai người ngoại tình với nhau.

Chứng cứ ngoại tình phải đảm bảo yếu tố khách quan, hợp pháp không mang tính chất cá nhân. Các chứng cứ ngoại tình thu thập được phải đảm bảo tuân theo luật tố tụng hình sự, hợp pháp và bên cạnh đó, chứng phải có tính chất chân thực, chính xác, không bị bịa đặt ,dựng chuyện.

 Một số bằng chứng thể hiện hành vi ngoại tình như sau:

  • Tin nhắn; hình ảnh; băng ghi âm; ghi hình cho thấy có dấu hiệu ngoại tình. Những tin nhắn; hình ảnh này phải là những tin nhắn do chính người thực hiện hành vi ngoại tình nhắn tin và các hình ảnh phải là hình ảnh chụp lại cử chỉ thân mật; vượt quá giới hạn của người có hành vi ngoại tình và người tình của họ.
  • Chứng cứ về việc chồng/ vợ có con riêng với người thứ ba thông qua biện pháp xác định quan hệ huyết thống: giám định ADN,…
  • Lời khai của người có hành vi ngoại tình

Thủ tục ly hôn có bằng chứng ngoại tình như thế nào?

Khi phát hiện một bên có hành vi ngoại tình thì bên còn lại có thể làm thủ tục ly hôn đơn phương theo quy định của pháp luật

Căn cứ Điều 56 Luật hôn nhân gia đình 2014 quy định về trường hợp ly hôn theo yêu cầu của một bên:

“1. Khi vợ hoặc chồng yêu cầu ly hôn mà hòa giải tại Tòa án không thành thì Tòa án giải quyết cho ly hôn nếu có căn cứ về việc vợ, chồng có hành vi bạo lực gia đình hoặc vi phạm nghiêm trọng quyền, nghĩa vụ của vợ, chồng làm cho hôn nhân lâm vào tình trạng trầm trọng, đời sống chung không thể kéo dài, mục đích của hôn nhân không đạt được.”

Hồ sơ để thực hiện thủ tục đơn phương ly hôn gồm có:

  • Đơn khởi kiện ly hôn đơn phương theo Điều 189 Bộ luật tố tụng dân sự 2015;
  • Giấy chứng nhận đăng ký kết hôn (bản chính);
  • Hộ khẩu (bản sao);
  • Bản sao chứng minh nhân dân của vợ và chồng;
  • Bản sao giấy khai sinh của con chung (nếu có con);
  • Các giấy tờ chứng minh về tài sản và quyền nuôi con.
Thủ tục ly hôn có bằng chứng ngoại tình như thế nào năm 2023?

Bước 1: Vợ hoặc chồng nộp hồ sơ ly hôn tại Tòa án nhân dân

Theo quy định tại Điều 26, Điều 35, Điều 39 BLTTDS 2015, người có yêu cầu ly hôn làm đơn khởi kiện nộp cho tòa án Cấp huyện nơi người bị kiện cư trú theo để tòa án có thẩm quyền giải quyết theo đúng trình tự của pháp luật.

Trường hợp ly hôn có yếu tố nước ngoài theo quy định tại Điều 28, Điều 29, khoản 3 Điều 35, Điều 37 BLTTDS 2015 thì những tranh chấp, yêu cầu về ly hôn có yếu tố nước ngoài (có một bên ở nước ngoài hoặc có tài sản ở nước ngoài) sẽ thuộc thẩm quyền giải quyết thuộc Toà án nhân dân Cấp Tỉnh;

Bước 2: Vợ hoặc chồng nộp tiền tạm ứng án phí ly hôn

Vợ/ chồng nộp tiền tạm ứng án phí dân sự sơ thẩm tại Chi cục thi hành án quận/huyện và nộp lại biên lai tiền tạm ứng án phí cho Tòa án. Trong trường hợp quá thời hạn quy định vợ/chồng không nộp biên lai thu tiền tạm ứng án phí cho Toà án thì đơn khởi kiện sẽ bị trả lại theo quy định tại điểm d khoản 1 Điều 192 BLTTDS 2015;

Bước 3: Tòa án ra thông báo thụ lý đơn xin ly hôn

Sau khi nhận đơn khởi kiện cùng hồ sơ hợp lệ Tòa án trong thời hạn quy định Tòa án kiểm tra đơn và ra thông báo nộp tiền tạm ứng án phí cho vợ/ chồng theo quy định tại khoản 1 Điều 195 BLTTDS 2015;

Bước 4: Tòa án nhân dân tiến hành hòa giải ly hôn

Trong thời hạn 15 ngày làm việc Tòa án tiến hành mở phiên hòa giải theo quy định tại điểm g khoản 2 Điều 203 BLTTDS 2015.

Trường hợp các đương sự thỏa thuận được với nhau về vấn đề phải giải quyết trong vụ án dân sự thì Tòa án lập biên bản hòa giải thành. Biên bản này được gửi ngay cho các đương sự tham gia hòa giải.

Hết thời hạn 07 ngày, kể từ ngày lập biên bản hòa giải thành mà không có đương sự nào thay đổi ý kiến về sự thỏa thuận đó thì Thẩm phán chủ trì phiên hòa giải hoặc một Thẩm phán được Chánh án Tòa án phân công phải ra quyết định công nhận sự thỏa thuận của các đương sự;

Trong thời hạn 05 ngày làm việc, kể từ ngày ra quyết định công nhận sự thỏa thuận của các đương sự, Tòa án phải gửi quyết định đó cho các đương sự và Viện kiểm sát cùng cấp theo quy định tại điều 212 BLTTDS 2015

Bước 5: Mở phiên tòa giải quyết yêu cầu ly hôn

  • Trường hợp các bên hòa giải không thành, trong thời hạn 01 tháng, kể từ ngày có quyết định đưa vụ án ra xét xử, Tòa án phải mở phiên tòa xét xử ly hôn đơn phương.
  • Trường hợp có lý do chính đáng, thời gian này có thể được gia hạn nhưng không quá 2 tháng. Kết thúc phiên tòa, kết quả giải quyết yêu cầu đơn phương ly hôn sẽ được quyết định bằng bản án

Theo quy định tại Điều 26, Điều 35, điều 39 Bộ luật tố tụng dân sự năm 2015 thì thẩm quyền giải quyết của tòa án nhân dân cấp huyện nơi mà người bị kiện cư trú.

Ly hôn khi có bằng chứng ngoại tình được những quyền gì?

Thứ nhất, làm căn cứ yêu cầu giải quyết ly hôn đơn phương

có bằng chứng ngoại tình thì sẽ yêu cầu tòa án giải quyết ly hôn đơn phương

Thứ hai, để giành quyền nuôi con:

Căn cứ Điều 81 Luật hôn nhân gia đình 2014 quy định như sau:

“1. Sau khi ly hôn, cha mẹ vẫn có quyền, nghĩa vụ trông nom, chăm sóc, nuôi dưỡng, giáo dục con chưa thành niên, con đã thành niên mất năng lực hành vi dân sự hoặc không có khả năng lao động và không có tài sản để tự nuôi mình theo quy định của Luật này, Bộ luật dân sự và các luật khác có liên quan.

  1. Vợ, chồng thỏa thuận về người trực tiếp nuôi con, nghĩa vụ, quyền của mỗi bên sau khi ly hôn đối với con; trường hợp không thỏa thuận được thì Tòa án quyết định giao con cho một bên trực tiếp nuôi căn cứ vào quyền lợi về mọi mặt của con; nếu con từ đủ 07 tuổi trở lên thì phải xem xét nguyện vọng của con.
  2. Con dưới 36 tháng tuổi được giao cho mẹ trực tiếp nuôi, trừ trường hợp người mẹ không đủ điều kiện để trực tiếp trông nom, chăm sóc, nuôi dưỡng, giáo dục con hoặc cha mẹ có thỏa thuận khác phù hợp với lợi ích của con.”
  3. Thứ ba, về chia tài sản
  4. Căn cứ điều 59, Luật hôn nhân và gia đình 2014 quy định về nguyên tắc chia tài sản của vợ chồng khi ly hôn:
  5. Trong trường hợp chế độ tài sản của vợ chồng theo luật định thì việc giải quyết tài sản do các bên thỏa thuận; nếu không thỏa thuận được thì theo yêu cầu của vợ, chồng hoặc của hai vợ chồng, Tòa án giải quyết theo quy định tại các khoản 2, 3, 4 và 5 Điều này và tại các điều 60, 61, 62, 63 và 64 của Luật này.
  6. Trong trường hợp chế độ tài sản của vợ chồng theo thỏa thuận thì việc giải quyết tài sản khi ly hôn được áp dụng theo thỏa thuận đó; nếu thỏa thuận không đầy đủ, rõ ràng thì áp dụng quy định tương ứng tại các khoản 2, 3, 4 và 5 Điều này và tại các điều 60, 61, 62, 63 và 64 của Luật này để giải quyết.
  7. Tài sản chung của vợ chồng được chia đôi nhưng có tính đến các yếu tố sau đây:
  8. a) Hoàn cảnh của gia đình và của vợ, chồng;
  9. b) Công sức đóng góp của vợ, chồng vào việc tạo lập, duy trì và phát triển khối tài sản chung. Lao động của vợ, chồng trong gia đình được coi như lao động có thu nhập;
  10. c) Bảo vệ lợi ích chính đáng của mỗi bên trong sản xuất, kinh doanh và nghề nghiệp để các bên có điều kiện tiếp tục lao động tạo thu nhập;
  11. d) Lỗi của mỗi bên trong vi phạm quyền, nghĩa vụ của vợ chồng.
  12. Tài sản chung của vợ chồng được chia bằng hiện vật, nếu không chia được bằng hiện vật thì chia theo giá trị; bên nào nhận phần tài sản bằng hiện vật có giá trị lớn hơn phần mình được hưởng thì phải thanh toán cho bên kia phần chênh lệch.
  13. Tài sản riêng của vợ, chồng thuộc quyền sở hữu của người đó, trừ trường hợp tài sản riêng đã nhập vào tài sản chung theo quy định của Luật này.
  14. Trong trường hợp có sự sáp nhập, trộn lẫn giữa tài sản riêng với tài sản chung mà vợ, chồng có yêu cầu về chia tài sản thì được thanh toán phần giá trị tài sản của mình đóng góp vào khối tài sản đó, trừ trường hợp vợ chồng có thỏa thuận khác.
  15. Bảo vệ quyền, lợi ích hợp pháp của vợ, con chưa thành niên, con đã thành niên mất năng lực hành vi dân sự hoặc không có khả năng lao động và không có tài sản để tự nuôi mình.

Thông tin liên hệ

Tìm luật đã cung cấp đầy đủ thông tin liên quan đến vấn đề “Thủ tục ly hôn có bằng chứng ngoại tình như thế nào?”. Ngoài ra, chúng tôi có cung cấp các thông tin pháp lý khác liên quan đến mẫu đơn xin nghỉ việc 1 ngày. Hy vọng kiến thức trên có thể giúp đỡ bạn trong cuộc sống.

Câu hỏi thường gặp

Ngoại tình bị phạt bao nhiêu tiền?

Nghị định số 82/2020/NĐ-CP của Chính phủ quy định xử phạt vi phạm hành chính trong lĩnh vực bổ trợ tư pháp, hành chính tư pháp, hôn nhân và gia đình, thi hành án dân sự, phá sản doanh nghiệp, hợp tác xã quy định:
Phạt tiền từ 3.000.000 đồng đến 5.000.000 đồng đối với một trong các hành vi sau:
a) Đang có vợ hoặc đang có chồng mà kết hôn với người khác, chưa có vợ hoặc chưa có chồng mà kết hôn với người mà mình biết rõ là đang có chồng hoặc đang có vợ;
b) Đang có vợ hoặc đang có chồng mà chung sống như vợ chồng với người khác;
c) Chưa có vợ hoặc chưa có chồng mà chung sống như vợ chồng với người mà mình biết rõ là đang có chồng hoặc đang có vợ;
d) Kết hôn hoặc chung sống như vợ chồng giữa người đã từng là cha, mẹ nuôi với con nuôi, cha chồng với con dâu, mẹ vợ với con rể, cha dượng với con riêng của vợ, mẹ kế với con riêng của chồng;
đ) Cản trở kết hôn, yêu sách của cải trong kết hôn hoặc cản trở ly hôn.
Như vậy, hành vi ngoại tình với người đã có gia đình có thể bị phạt hành chính đến 5 triệu đồng.

Hành vi ngoại tình có bị đi tù không?

Theo Điều 182 Bộ Luật Hình sự 2015 có quy định về tội vi phạm chế độ một vợ một chồng như sau:
“1. Người nào đang có vợ, có chồng mà kết hôn hoặc chung sống như vợ chồng với người khác hoặc người chưa có vợ, chưa có chồng mà kết hôn hoặc chung sống như vợ chồng với người mà mình biết rõ là đang có chồng, có vợ thuộc một trong các trường hợp sau đây, thì bị phạt cảnh cáo, phạt cải tạo không giam giữ đến 01 năm hoặc phạt tù từ 03 tháng đến 01 năm:
a) Làm cho quan hệ hôn nhân của một hoặc hai bên dẫn đến ly hôn;
b) Đã bị xử phạt vi phạm hành chính về hành vi này mà còn vi phạm.
Phạm tội thuộc một trong các trường hợp sau đây, thì bị phạt tù từ 06 tháng đến 03 năm:
a) Làm cho vợ, chồng hoặc con của một trong hai bên tự sát;
b) Đã có quyết định của Tòa án hủy việc kết hôn hoặc buộc phải chấm dứt việc chung sống như vợ chồng trái với chế độ một vợ, một chồng mà vẫn duy trì quan hệ đó.

5/5 - (1 bình chọn)