Trong quá trình sử dụng ô tô, có những trường hợp chủ xe cần thực hiện thủ tục thu hồi biển số theo quy định của pháp luật, như khi xe bị hư hỏng không thể sử dụng, chuyển nhượng ra nước ngoài, hoặc hết niên hạn lưu hành. Thủ tục thu hồi biển số xe ô tô không chỉ giúp cơ quan quản lý phương tiện giao thông kiểm soát chặt chẽ tình trạng phương tiện, mà còn đảm bảo quyền lợi pháp lý cho chủ xe. Khi đó, nhiều người băn khoăn không biết liệu theo quy định hiện nay, “Làm thủ tục thu hồi biển số xe online như thế nào?”. Băn khoăn này của quý bạn đọc sẽ được Tìm Luật giải đáp qua bài viết bên dưới nhé.
Các trường hợp nào thu hồi biển số xe?
Trong quá trình quản lý phương tiện giao thông cơ giới đường bộ, việc thu hồi biển số xe ô tô là một thủ tục hành chính quan trọng, nhằm đảm bảo trật tự và tính chính xác trong hệ thống đăng ký, lưu hành phương tiện. Theo quy định của pháp luật hiện hành, có nhiều trường hợp người sử dụng xe buộc phải thực hiện thủ tục thu hồi biển số, như khi phương tiện bị hỏng không còn khả năng sử dụng, bị mất cắp và không tìm lại được, bị tai nạn dẫn đến hư hỏng nặng, hoặc khi chủ phương tiện có nhu cầu chuyển nhượng xe ra nước ngoài, hoặc đơn giản là xe đã hết niên hạn sử dụng.
Theo Điều 23 Thông tư 24/2023/TT-BCA, thủ tục thu hồi biển số xe, đăng ký xe thực hiện trong các trường hợp:
– Xe hỏng không sử dụng được, xe bị phá hủy do nguyên nhân khách quan.
– Xe hết niên hạn sử dụng, xe không được phép lưu hành theo quy định của pháp luật.
– Xe bị mất cắp, bị chiếm đoạt không tìm được hoặc xe thải bỏ, chủ xe đề nghị thu hồi chứng nhận đăng ký xe, biển số xe.
– Xe nhập khẩu miễn thuế hoặc xe tạm nhập của nước ngoài tái xuất, chuyển quyền sở hữu hoặc tiêu hủy.
– Xe đăng ký tại các khu kinh tế khi tái xuất hoặc chuyển nhượng vào Việt Nam.
– Xe làm thủ tục đăng ký sang tên, di chuyển.
– Xe tháo máy, khung để đăng ký cho xe khác.
– Xe đã đăng ký nhưng phát hiện hồ sơ xe giả hoặc xe có kết luận của cơ quan có thẩm quyền về số máy, số khung bị cắt, hàn, đục lại, tẩy xóa hoặc cấp biển số không đúng quy định.

Thủ tục thu hồi biển số xe ô tô
Thu hồi biển số xe ô tô là một trong những thủ tục hành chính thuộc lĩnh vực quản lý phương tiện giao thông cơ giới đường bộ, được thực hiện trong một số trường hợp nhất định như: xe bị hư hỏng không thể sử dụng, xe bị mất trộm không tìm lại được, xe thanh lý, chuyển nhượng ra nước ngoài, hoặc hết niên hạn sử dụng theo quy định pháp luật. Việc thu hồi biển số không chỉ giúp cơ quan chức năng cập nhật chính xác dữ liệu quản lý phương tiện mà còn đảm bảo quyền và nghĩa vụ của chủ xe trong các giao dịch pháp lý liên quan.
Cơ quan có thẩm quyền
Trực tiếp tại trụ sở Công an cấp huyện. Thời gian: Từ thứ 2 đến thứ 7 (theo quy định của Thủ tướng Chính phủ).
Thời gian thực hiện
Không quá 2 ngày làm việc kể từ ngày nhận hồ sơ hợp lệ.
Trường hợp giấy chứng nhận đăng ký xe, biển số xe bị mất thì niêm yết công khai, thông báo việc mất giấy chứng nhận đăng ký xe, biển số xe, sau 30 ngày nếu không có khiếu nại, tố cáo thì giải quyết thu hồi giấy chứng nhận đăng ký, biển số xe.
Lệ phí:
Miễn phí
Thủ tục thu hồi biển số xe ô tô
Căn cứ theo Điều 26 Thông tư 79/2024/TT-BCA, thì thủ tục thu hồi chứng nhận đăng ký xe, biển số xe như sau:
[1] Thực hiện thu hồi chứng nhận đăng ký xe, biển số xe bằng dịch vụ công trực tuyến toàn trình đối với xe cơ giới hết niên hạn sử dụng, hư hỏng không sử dụng được; xe bị thải bỏ, bị mất không tìm được và chủ xe đề nghị thu hồi chứng nhận đăng ký xe, biển số xe
Bước 1: Chủ xe kê khai giấy khai thu hồi chứng nhận đăng ký xe, biển số xe trên cổng dịch vụ công và nộp chứng nhận đăng ký xe, biển số xe cho cơ quan đăng ký xe thông qua dịch vụ bưu chính công ích;
Bước 2: Sau khi tiếp nhận, kiểm tra hồ sơ bảo đảm hợp lệ, cơ quan đăng ký xe cấp chứng nhận thu hồi chứng nhận đăng ký xe, biển số xe, ký số và trả kết quả cho chủ xe trên cổng dịch vụ công.
[2] Thực hiện thu hồi chứng nhận đăng ký xe, biển số xe bằng dịch vụ công trực tuyến một phần hoặc làm thủ tục trực tiếp tại cơ quan đăng ký xe
Bước 1: Chủ xe kê khai giấy khai thu hồi chứng nhận đăng ký xe, biển số xe trên cổng dịch vụ công hoặc kê khai trực tiếp tại cơ quan đăng ký xe, nộp hồ sơ thu hồi theo quy định tại Điều 25 Thông tư 79/2024/TT-BCA và nhận giấy hẹn trả kết quả theo quy định;
Bước 2: Sau khi tiếp nhận, kiểm tra hồ sơ bảo đảm hợp lệ, cơ quan đăng ký xe cấp 02 bản chứng nhận thu hồi chứng nhận đăng ký xe, biển số xe theo quy định (01 bản trả cho chủ xe; 01 bản lưu hồ sơ xe).
Đối với xe tạm nhập, tái xuất của các đối tượng được hưởng quyền ưu đãi miễn trừ ngoại giao cấp 03 bản chứng nhận thu hồi chứng nhận đăng ký xe, biển số xe (02 bản trả cho chủ xe để nộp cho cơ quan hải quan và cơ quan đăng ký xe, 01 bản lưu hồ sơ xe).
Trường hợp thu hồi theo quy định tại điểm a, điểm b khoản 6 Điều 39 Luật Trật tự, an toàn giao thông đường bộ 2024 thì chứng nhận thu hồi chứng nhận đăng ký xe, biển số xe có dán bản chà số máy, số khung và đóng dấu giáp lai của cơ quan đăng ký xe trên bản chà số máy, số khung xe.

Hồ sơ làm thủ tục thu hồi biển số xe ô tô
Trong các trường hợp cần thu hồi biển số xe ô tô theo quy định của pháp luật, việc chuẩn bị hồ sơ đầy đủ và đúng yêu cầu là bước quan trọng đầu tiên để đảm bảo quá trình thực hiện thủ tục diễn ra nhanh chóng và thuận lợi. Tùy vào từng trường hợp cụ thể như xe bị hư hỏng, mất trộm, chuyển nhượng ra nước ngoài hay thanh lý, thành phần hồ sơ có thể có một số điểm khác biệt. Tuy nhiên, người làm thủ tục cần nắm rõ những giấy tờ bắt buộc phải có, cơ quan tiếp nhận và quy trình nộp hồ sơ để tránh tình trạng thiếu sót, phải đi lại nhiều lần.
Căn cứ theo Điều 25 Thông tư 79/2024/TT-BCA, thì hồ sơ thu hồi chứng nhận đăng ký xe, biển số xe gồm những giấy tờ sau:
[1] Trường hợp chuyển quyền sở hữu xe; chuyển nhượng, trao đổi, tặng cho, để thừa kế xe gắn với biển số xe trúng đấu giá thì chỉ thu hồi chứng nhận đăng ký xe; xe nhập khẩu được miễn thuế hoặc xe tạm nhập của cơ quan, tổ chức, cá nhân nước ngoài mà tái xuất, chuyển quyền sở hữu hoặc tiêu hủy; xe hết thời hạn đăng ký tại các khu kinh tế – thương mại đặc biệt, khu kinh tế cửa khẩu quốc tế; xe tháo máy để đăng ký sử dụng cho xe khác theo quy định tại các điểm a, b và c khoản 6 Điều 39 Luật Trật tự, an toàn giao thông đường bộ 2024:
Hồ sơ thu hồi theo quy định tại khoản 1 Điều 16 Thông tư 79/2024/TT-BCA
– Giấy khai thu hồi chứng nhận đăng ký xe, biển số xe;
– Giấy tờ của chủ xe theo quy định tại Điều 10 Thông tư 79/2024/TT-BCA
– 02 bản chà số máy, số khung của xe;
– Bản sao chứng từ chuyển quyền sở hữu xe theo quy định;
– Chứng nhận đăng ký xe, biển số xe; trường hợp mất chứng nhận đăng ký xe hoặc mất biển số xe thì phải ghi rõ lý do trong giấy khai thu hồi chứng nhận đăng ký xe, biển số xe.
Trong thời gian chờ nhận kết quả thu hồi, chủ xe được giữ lại biển số xe để sử dụng và phải nộp lại khi nhận chứng nhận thu hồi; trường hợp chủ xe không nộp lại biển số xe thì cơ quan đăng ký xe hủy kết quả và yêu cầu chủ xe làm lại thủ tục thu hồi trong trường hợp mất biển số xe theo quy định.
Trường hợp xe của cơ quan đại diện ngoại giao, cơ quan lãnh sự, cơ quan đại diện của tổ chức quốc tế tại Việt Nam hoặc cá nhân người nước ngoài là thành viên của các cơ quan, tổ chức đó thì phải có thêm Giấy giới thiệu của Cục Lễ tân Nhà nước, Bộ Ngoại giao (đối với cơ quan đại diện ngoại giao, cơ quan đại diện của tổ chức quốc tế) hoặc Sở Ngoại vụ (đối với cơ quan lãnh sự).
[2] Trường hợp xe cơ giới hết niên hạn sử dụng, hư hỏng không sử dụng được; xe bị thải bỏ, bị mất không tìm được và chủ xe đề nghị thu hồi chứng nhận đăng ký xe, biển số xe theo quy định tại điểm d, điểm d khoản 6 Điều 39 Luật Trật tự, an toàn giao thông đường bộ 2024:
Hồ sơ thu hồi theo quy định tại các điểm a, b và đ khoản 1 Điều 16 Thông tư 79/2024/TT-BCA
– Giấy khai thu hồi chứng nhận đăng ký xe, biển số xe;
– Giấy tờ của chủ xe theo quy định tại Điều 10 Thông tư 79/2024/TT-BCA
– Chứng nhận đăng ký xe, biển số xe; trường hợp mất chứng nhận đăng ký xe hoặc mất biển số xe thì phải ghi rõ lý do trong giấy khai thu hồi chứng nhận đăng ký xe, biển số xe.
[3] Trường hợp cấp chứng nhận đăng ký xe, cấp biển số xe không đúng quy định của pháp luật, xe đã đăng ký nhưng phát hiện hồ sơ xe bị làm giả hoặc có kết luận của cơ quan có thẩm quyền về việc thay đổi trái phép số khung, số máy theo quy định tại điểm c và điểm e khoản 6 Điều 39 Luật Trật tự, an toàn giao thông đường bộ 2024:
Cơ quan đăng ký xe ra Quyết định thu hồi chứng nhận đăng ký xe, biển số xe của cơ quan đăng ký xe và thu lại chứng nhận đăng ký xe, biển số xe (không phải có hồ sơ thu hồi).
Thông tin liên hệ
Trên đây là bài viết giải đáp thắc mắc về vấn đề ”Thủ tục thu hồi biển số xe ô tô”. Hy vọng bài viết có ích cho độc giả. Mọi thắc mắc, vướng mắc xin vui lòng gửi đến timluat để được tư vấn, hỗ trợ kịp thời.
Câu hỏi thường gặp
Cấp bản sao chứng nhận thu hồi chứng nhận đăng ký xe, biển số xe mất bao lâu?
Cấp bản sao chứng nhận thu hồi chứng nhận đăng ký xe, biển số xe: Phải tiến hành xác minh trong thời hạn 30 ngày, kể từ ngày nhận đủ hồ sơ hợp lệ; sau khi xác minh, nếu đủ điều kiện thì cấp bản sao chứng nhận thu hồi chứng nhận đăng ký xe, biển số xe trong thời hạn 02 ngày làm việc.
Cấp chứng nhận thu hồi chứng nhận đăng ký xe, biển số xe, trong trường hợp bị mất chứng nhận đăng ký xe, biển số xe mất bao lâu?
Cấp chứng nhận thu hồi chứng nhận đăng ký xe, biển số xe, trong trường hợp bị mất chứng nhận đăng ký xe, biển số xe: Phải tiến hành xác minh trong thời hạn 30 ngày, kể từ ngày nhận đủ hồ sơ hợp lệ; sau khi xác minh, nếu đủ điều kiện thì cấp chứng nhận thu hồi chứng nhận đăng ký xe, biển số xe trong thời hạn 02 ngày làm việc;