Thủ tục thu hồi biển số xe ô tô như thế nào?

18
Thủ tục thu hồi biển số xe ô tô

Khi một chiếc xe ô tô không còn được sử dụng do chuyển nhượng, hỏng nặng không thể sửa chữa, bị mất trộm, hoặc vì các lý do pháp lý khác, việc thu hồi biển số xe là bước quan trọng để đảm bảo tuân thủ đúng quy định của pháp luật. Thủ tục này không chỉ giúp cơ quan quản lý cập nhật chính xác dữ liệu phương tiện, mà còn bảo vệ quyền lợi của chủ xe trong các giao dịch sau này. Khi đó, nhiều người băn khoăn không biết liệu theo quy định hiện nay, “Thủ tục thu hồi biển số xe ô tô như thế nào?”. Thắc mắc của quý bạn đọc sẽ được Tìm Luật làm rõ qua bài viết bên dưới nhé.

Thủ tục thu hồi biển số xe thực hiện trong trường hợp nào?

Không phải lúc nào biển số xe cũng “đi theo” phương tiện trọn đời. Trong một số trường hợp nhất định, chủ xe bắt buộc phải thực hiện thủ tục thu hồi biển số theo quy định của pháp luật. Việc hiểu rõ khi nào cần thu hồi biển số không chỉ giúp bạn tránh được rắc rối pháp lý, mà còn đảm bảo thông tin phương tiện được quản lý chính xác, minh bạch. Vậy cụ thể, thủ tục thu hồi biển số xe được áp dụng trong những trường hợp nào? Hãy cùng tìm hiểu ngay sau đây!

Theo Điều 23 Thông tư 24/2023/TT-BCA, thủ tục thu hồi biển số xe, đăng ký xe thực hiện trong các trường hợp:

– Xe hỏng không sử dụng được, xe bị phá hủy do nguyên nhân khách quan.

– Xe hết niên hạn sử dụng, xe không được phép lưu hành theo quy định của pháp luật.

– Xe bị mất cắp, bị chiếm đoạt không tìm được hoặc xe thải bỏ, chủ xe đề nghị thu hồi chứng nhận đăng ký xe, biển số xe.

– Xe nhập khẩu miễn thuế hoặc xe tạm nhập của nước ngoài tái xuất, chuyển quyền sở hữu hoặc tiêu hủy.

– Xe đăng ký tại các khu kinh tế khi tái xuất hoặc chuyển nhượng vào Việt Nam.

– Xe làm thủ tục đăng ký sang tên, di chuyển.

– Xe tháo máy, khung để đăng ký cho xe khác.

– Xe đã đăng ký nhưng phát hiện hồ sơ xe giả hoặc xe có kết luận của cơ quan có thẩm quyền về số máy, số khung bị cắt, hàn, đục lại, tẩy xóa hoặc cấp biển số không đúng quy định.

Thủ tục thu hồi biển số xe ô tô
Thủ tục thu hồi biển số xe ô tô

Thủ tục thu hồi biển số xe ô tô như thế nào?

Biển số xe là một trong những yếu tố quan trọng gắn liền với quá trình quản lý phương tiện giao thông. Tuy nhiên, trong một số trường hợp như chuyển nhượng, xe bị hủy, mất cắp hoặc không còn nhu cầu sử dụng, chủ xe cần thực hiện thủ tục thu hồi biển số theo đúng quy định của pháp luật. Việc này không chỉ đảm bảo cơ sở dữ liệu phương tiện luôn được cập nhật chính xác, mà còn giúp bảo vệ quyền lợi hợp pháp của chủ sở hữu xe. Bài viết dưới đây sẽ hướng dẫn chi tiết về thủ tục thu hồi biển số xe ô tô, từ điều kiện áp dụng, hồ sơ cần chuẩn bị đến quy trình thực hiện.

Hồ sơ thu hồi theo quy định tại khoản 1 Điều 16 Thông tư 79/2024/TT-BCA

– Giấy khai thu hồi chứng nhận đăng ký xe, biển số xe;

– Giấy tờ của chủ xe theo quy định tại Điều 10 Thông tư 79/2024/TT-BCA

– 02 bản chà số máy, số khung của xe;

– Bản sao chứng từ chuyển quyền sở hữu xe theo quy định;

– Chứng nhận đăng ký xe, biển số xe; trường hợp mất chứng nhận đăng ký xe hoặc mất biển số xe thì phải ghi rõ lý do trong giấy khai thu hồi chứng nhận đăng ký xe, biển số xe.

Trong thời gian chờ nhận kết quả thu hồi, chủ xe được giữ lại biển số xe để sử dụng và phải nộp lại khi nhận chứng nhận thu hồi; trường hợp chủ xe không nộp lại biển số xe thì cơ quan đăng ký xe hủy kết quả và yêu cầu chủ xe làm lại thủ tục thu hồi trong trường hợp mất biển số xe theo quy định.

Trường hợp xe của cơ quan đại diện ngoại giao, cơ quan lãnh sự, cơ quan đại diện của tổ chức quốc tế tại Việt Nam hoặc cá nhân người nước ngoài là thành viên của các cơ quan, tổ chức đó thì phải có thêm Giấy giới thiệu của Cục Lễ tân Nhà nước, Bộ Ngoại giao (đối với cơ quan đại diện ngoại giao, cơ quan đại diện của tổ chức quốc tế) hoặc Sở Ngoại vụ (đối với cơ quan lãnh sự).

[2] Trường hợp xe cơ giới hết niên hạn sử dụng, hư hỏng không sử dụng được; xe bị thải bỏ, bị mất không tìm được và chủ xe đề nghị thu hồi chứng nhận đăng ký xe, biển số xe theo quy định tại điểm d, điểm d khoản 6 Điều 39 Luật Trật tự, an toàn giao thông đường bộ 2024:

Hồ sơ thu hồi theo quy định tại các điểm a, b và đ khoản 1 Điều 16 Thông tư 79/2024/TT-BCA

– Giấy khai thu hồi chứng nhận đăng ký xe, biển số xe;

– Giấy tờ của chủ xe theo quy định tại Điều 10 Thông tư 79/2024/TT-BCA

– Chứng nhận đăng ký xe, biển số xe; trường hợp mất chứng nhận đăng ký xe hoặc mất biển số xe thì phải ghi rõ lý do trong giấy khai thu hồi chứng nhận đăng ký xe, biển số xe.

[3] Trường hợp cấp chứng nhận đăng ký xe, cấp biển số xe không đúng quy định của pháp luật, xe đã đăng ký nhưng phát hiện hồ sơ xe bị làm giả hoặc có kết luận của cơ quan có thẩm quyền về việc thay đổi trái phép số khung, số máy theo quy định tại điểm c và điểm e khoản 6 Điều 39 Luật Trật tự, an toàn giao thông đường bộ 2024: Cơ quan đăng ký xe ra Quyết định thu hồi chứng nhận đăng ký xe, biển số xe của cơ quan đăng ký xe và thu lại chứng nhận đăng ký xe, biển số xe (không phải có hồ sơ thu hồi).

Thủ tục thu hồi biển số xe ô tô

Căn cứ theo Điều 26 Thông tư 79/2024/TT-BCA, thì thủ tục thu hồi chứng nhận đăng ký xe, biển số xe như sau:

[1] Thực hiện thu hồi chứng nhận đăng ký xe, biển số xe bằng dịch vụ công trực tuyến toàn trình đối với xe cơ giới hết niên hạn sử dụng, hư hỏng không sử dụng được; xe bị thải bỏ, bị mất không tìm được và chủ xe đề nghị thu hồi chứng nhận đăng ký xe, biển số xe

Bước 1: Chủ xe kê khai giấy khai thu hồi chứng nhận đăng ký xe, biển số xe trên cổng dịch vụ công và nộp chứng nhận đăng ký xe, biển số xe cho cơ quan đăng ký xe thông qua dịch vụ bưu chính công ích;

Bước 2: Sau khi tiếp nhận, kiểm tra hồ sơ bảo đảm hợp lệ, cơ quan đăng ký xe cấp chứng nhận thu hồi chứng nhận đăng ký xe, biển số xe, ký số và trả kết quả cho chủ xe trên cổng dịch vụ công.

[2] Thực hiện thu hồi chứng nhận đăng ký xe, biển số xe bằng dịch vụ công trực tuyến một phần hoặc làm thủ tục trực tiếp tại cơ quan đăng ký xe

Bước 1: Chủ xe kê khai giấy khai thu hồi chứng nhận đăng ký xe, biển số xe trên cổng dịch vụ công hoặc kê khai trực tiếp tại cơ quan đăng ký xe, nộp hồ sơ thu hồi theo quy định tại Điều 25 Thông tư 79/2024/TT-BCA và nhận giấy hẹn trả kết quả theo quy định;

Bước 2: Sau khi tiếp nhận, kiểm tra hồ sơ bảo đảm hợp lệ, cơ quan đăng ký xe cấp 02 bản chứng nhận thu hồi chứng nhận đăng ký xe, biển số xe theo quy định (01 bản trả cho chủ xe; 01 bản lưu hồ sơ xe).

Đối với xe tạm nhập, tái xuất của các đối tượng được hưởng quyền ưu đãi miễn trừ ngoại giao cấp 03 bản chứng nhận thu hồi chứng nhận đăng ký xe, biển số xe (02 bản trả cho chủ xe để nộp cho cơ quan hải quan và cơ quan đăng ký xe, 01 bản lưu hồ sơ xe).

Trường hợp thu hồi theo quy định tại điểm a, điểm b khoản 6 Điều 39 Luật Trật tự, an toàn giao thông đường bộ 2024 thì chứng nhận thu hồi chứng nhận đăng ký xe, biển số xe có dán bản chà số máy, số khung và đóng dấu giáp lai của cơ quan đăng ký xe trên bản chà số máy, số khung xe.

Cơ quan có thẩm quyền

Trực tiếp tại trụ sở Công an cấp huyện.

Thời gian thực hiện

Không quá 2 ngày làm việc kể từ ngày nhận hồ sơ hợp lệ.

Lệ phí:

Miễn phí

Thủ tục thu hồi biển số xe ô tô
Thủ tục thu hồi biển số xe ô tô

Không làm thủ tục thu hồi biển số bị phạt bao nhiêu tiền?

Nhiều người sau khi bán xe, chuyển nhượng hoặc không còn sử dụng phương tiện thường bỏ qua bước thu hồi biển số, vì nghĩ rằng “không cần thiết”. Tuy nhiên, theo quy định pháp luật hiện hành, việc không thực hiện thủ tục thu hồi biển số xe có thể dẫn đến những rắc rối không mong muốn — thậm chí bị xử phạt hành chính với mức tiền không hề nhỏ. Vậy cụ thể, không làm thủ tục thu hồi biển số sẽ bị phạt bao nhiêu? Hãy cùng tìm hiểu để tránh mất tiền oan và bảo vệ quyền lợi của chính mình nhé!

Điều 6 Thông tư 24 của Bộ Công an quy định về trách nhiệm của chủ xe về thủ tục thu hồi biển số xe, đăng ký xe như sau:

– Trong 30 ngày, kể từ ngày cấp giấy chứng nhận về an toàn kỹ thuật và bảo vệ môi trường xe cơ giới cải tạo hoặc thay đổi thông tin về tên chủ xe hoặc thay đổi địa chỉ trụ sở, nơi cư trú hoặc khi hết thời hạn chứng nhận đăng ký xe, chủ xe phải làm thủ tục cấp đổi hoặc thủ tục thu hồi chứng nhận đăng ký xe, biển số xe.

– Trong 30 ngày, kể từ ngày làm giấy tờ chuyển quyền sở hữu xe Khi bán, tặng cho, thừa kế, trao đổi, góp vốn, phân bổ, điều chuyển xe, chủ xe phải làm thủ tục thu hồi đăng ký xe, biển số xe.

Nếu quá thời hạn trên mà chủ xe không làm thủ tục thu hồi hoặc giao chứng nhận đăng ký xe, biển số xe cho tổ chức, cá nhân nhận chuyển quyền sở hữu xe làm thủ tục thu hồi thì cơ quan đăng ký xe sẽ ra quyết định xử phạt đối với chủ xe về hành vi không làm thủ tục thu hồi theo quy định.

Căn cứ khoản 5 Điều 30 và khoản 7 Điều 30 Nghị định 100/2019/NĐ-CP, mức phạt khi không làm thủ tục thu hồi biển số, đăng ký xe như sau:

– Chủ xe mô tô, xe gắn máy và các loại xe tương tự xe mô tô khi bán xe không làm thủ tục thu hồi giấy đăng ký xe, biển số xe sẽ bị phạt tiền từ 800.000 – 02 triệu đồng đối với cá nhân và 1,6 – 04 triệu đồng đối với tổ chức.

– Xe ô tô, chủ xe bán xe không làm thủ tục thu hồi giấy đăng ký xe, biển số xe khi bán xe thì mức phạt được áp dụng là từ 02 – 04 triệu đồng đối với cá nhân và từ 04 – 08 triệu đồng đối với tổ chức.

Ngoài ra, Điều 6 Thông tư còn quy định, chủ xe không làm thủ tục thu hồi sau khi chuyển quyền sở hữu xe thì phải chịu trách nhiệm trước pháp luật về các hành vi vi phạm liên quan đến xe đó.

Thông tin liên hệ

Trên đây là bài viết giải đáp thắc mắc về vấn đềThủ tục thu hồi biển số xe ô tô. Hy vọng bài viết có ích cho độc giả. Mọi thắc mắc, vướng mắc xin vui lòng gửi đến timluat để được tư vấn, hỗ trợ kịp thời.

Câu hỏi thường gặp

Thủ tục thu hồi biển số xe ô tô thực hiện bằng dịch vụ công trực tuyến toàn trình như thế nào?

Bước 1: Chủ xe đăng nhập bằng tài khoản định danh mức độ 2 và kê khai giấy khai thu hồi chứng nhận đăng ký xe, biển số xe điện tử trên cổng dịch vụ công và nộp chứng nhận đăng ký xe, biển số xe cho cơ quan đăng ký xe thông qua dịch vụ bưu chính công ích; trường hợp mất chứng nhận đăng ký xe hoặc mất biển số xe thì phải ghi rõ lý do trong giấy khai thu hồi chứng nhận đăng ký xe, biển số xe.
Bước 2: Sau khi tiếp nhận, kiểm tra hồ sơ bảo đảm hợp lệ, cơ quan đăng ký xe cấp chứng nhận thu hồi chứng nhận đăng ký xe, biển số xe, ký số và trả kết quả cho chủ xe trên cổng dịch vụ công.

Trường hợp nào phải đăng ký sang tên, di chuyển xe?

Có 02 trường hợp phải đăng ký sang tên, di chuyển xe:
– Khi chuyển quyền sở hữu xe;
– Chuyển trụ sở, nơi cư trú từ tỉnh, thành phố trực thuộc Trung ương này sang tỉnh, thành phố trực thuộc Trung ương khác (sau đây gọi chung là di chuyển nguyên chủ).

5/5 - (1 bình chọn)