Thuế nhà thầu dịch vụ bảo hiểm được quy định thế nào?

95
Thuế nhà thầu dịch vụ bảo hiểm

Nhà thầu dịch vụ bảo hiểm là tổ chức hoặc cá nhân nước ngoài cung cấp các dịch vụ liên quan đến bảo hiểm tại Việt Nam nhưng không có tư cách pháp nhân hoặc không thành lập chi nhánh, văn phòng đại diện tại Việt Nam. Các dịch vụ này thường được thực hiện thông qua hợp đồng giữa nhà thầu nước ngoài và một tổ chức, cá nhân tại Việt Nam. Việc thu thuế nhà thầu dịch vụ bảo hiểm tạo sự công bằng giữa các doanh nghiệp trong nước và nhà thầu nước ngoài khi hoạt động tại Việt Nam. Khi đó, nhiều người băn khoăn không biết liệu theo quy định hiện nay, “Thuế nhà thầu dịch vụ bảo hiểm được quy định thế nào?”. Sau đây, Tìm Luật sẽ cùng với độc giả làm rõ vấn đề này nhé.

Thuế nhà thầu dịch vụ bảo hiểm được quy định thế nào?

Thuế nhà thầu dịch vụ bảo hiểm đóng vai trò quan trọng trong việc quản lý tài chính và điều tiết hoạt động kinh doanh của các nhà thầu nước ngoài. Đây là loại thuế áp dụng đối với các tổ chức, cá nhân nước ngoài không có tư cách pháp nhân tại Việt Nam nhưng có hoạt động kinh doanh hoặc phát sinh thu nhập tại Việt Nam thông qua cung cấp dịch vụ bảo hiểm. Các dịch vụ này bao gồm cả bảo hiểm gốc, tái bảo hiểm, môi giới bảo hiểm hoặc dịch vụ liên quan đến bảo hiểm.

Ngày 21/1/2011, Bộ Tài chính đã ban hành Thông tư số 09/2011/TT-BTC hướng dẫn về thuế giá  trị gia tăng (GTGT), thuế thu nhập doanh nghiệp (TNDN) đối với lĩnh vực kinh doanh bảo hiểm.

Theo đó, đối tượng áp dụng là các doanh nghiệp bảo hiểm, doanh nghiệp môi giới bảo hiểm, doanh nghiệp tái bảo hiểm hoạt động theo Luật kinh doanh bảo hiểm; tổ chức làm đại lý bảo hiểm và tổ chức bảo hiểm khác thoả mãn các điều kiện theo quy định của Luật kinh doanh bảo hiểm (gọi chung là doanh nghiệp bảo hiểm).

Thông tư có hướng dẫn cụ thể về  đối tượng chịu thuế và đối tượng không chịu thuế. Do đó, đối tượng chịu thuế GTGT, bao gồm: Bảo hiểm phi nhân thọ, dịch vụ tư vấn và môi giới bảo hiểm phi nhân thọ; Đại lý giám định, đại lý xét bồi thường, đại lý yêu cầu người thứ ba bồi hoàn; Hàng hoá, dịch vụ khác thuộc diện chịu thuế GTGT theo quy định của pháp luật về thuế GTGT phát sinh trong quá trình hoạt động của các công ty có hoạt động thuộc lĩnh vực bảo hiểm.

Đối tượng không chịu thuế, bao gồm: Bảo hiểm nhân thọ, bảo hiểm sức khoẻ, bảo hiểm tai nạn con người trong gói bảo hiểm nhân thọ; bảo hiểm người học; bảo hiểm tai nạn thuỷ thủ, thuyền viên; bảo hiểm tai nạn con người (bao gồm cả bảo hiểm tai nạn, sinh mạng, kết hợp nằm viện); bảo hiểm tai nạn hành khách; bảo hiểm khách du lịch; bảo hiểm tai nạn lái – phụ xe và người ngồi trên xe; bảo hiểm người đình sản; bảo hiểm trợ cấp nằm viện phẫu thuật; bảo hiểm sinh mạng cá nhân; bảo hiểm người sử dụng điện; bảo hiểm bồi thường người lao động, bảo hiểm sức khoẻ và các bảo hiểm khác liên quan đến con người, chăm sóc sức khoẻ con người; Bảo hiểm vật nuôi, bảo hiểm cây trồng và các dịch vụ bảo hiểm nông nghiệp khác;  Tái bảo hiểm; Đào tạo đại lý bảo hiểm; Bảo hiểm các công trình, thiết bị dầu khí, tàu chứa dầu mang quốc tịch nước ngoài do nhà thầu dầu khí hoặc nhà thầu phụ nước ngoài thuê để hoạt động tại vùng biển đặc quyền kinh tế của Việt Nam, vùng biển chồng lấn mà Việt Nam và các quốc gia có bờ biển tiếp liền hay đối diện đã thoả thuận đặt dưới chế độ khai thác chung.

Người nộp thuế GTGT là các doanh nghiệp bảo hiểm, doanh nghiệp môi giới bảo hiểm và các tổ  chức bảo hiểm khác tiến hành hoạt động kinh doanh hàng hoá, dịch vụ chịu thuế GTGT

Ngoài ra Thông tư cũng quy định cụ thể giá  tính thuế; Thuế suất; Phương pháp tính thuế; Hoá đơn, chứng từ mua bán hàng hoá, dịch vụ; Đăng ký, kê khai, nộp thuế. Theo đó, đối với dịch vụ bảo hiểm, giá tính thuế GTGT là phí bảo hiểm gốc chưa có thuế GTGT, cộng cả các khoản phụ thu và phí thu thêm ngoài giá dịch vụ mà doanh nghiệp bảo hiểm được hưởng, trừ các khoản phụ thu và khoản trích lập bắt buộc mà doanh nghiệp bảo hiểm phải nộp vào ngân sách nhà nước.

Thuế nhà thầu dịch vụ bảo hiểm
Thuế nhà thầu dịch vụ bảo hiểm

Thuế suất thuế nhà thầu dịch vụ bảo hiểm

Thuế nhà thầu dịch vụ bảo hiểm giúp đảm bảo rằng các tổ chức, cá nhân nước ngoài không có tư cách pháp nhân tại Việt Nam nhưng có thu nhập từ dịch vụ bảo hiểm tại đây vẫn phải đóng góp vào ngân sách nhà nước. Các khoản thu từ thuế nhà thầu, bao gồm thuế giá trị gia tăng và thuế thu nhập doanh nghiệp, đóng góp trực tiếp vào ngân sách nhà nước, hỗ trợ các mục tiêu phát triển kinh tế – xã hội. Việc áp dụng thuế nhà thầu giúp cơ quan thuế giám sát chặt chẽ các giao dịch dịch vụ bảo hiểm giữa các bên trong nước và nước ngoài, từ đó hạn chế các hành vi trốn thuế hoặc gian lận thương mại.

Về thuế suất: Thuế suất 0% áp dụng đối với dịch vụ bảo hiểm cung cấp cho doanh nghiệp trong khu phi thuế quan và cung cấp cho tổ chức, cá nhân ở nước ngoài gồm dịch vụ bảo hiểm, dịch vụ môi giới bảo hiểm, dịch vụ đại lý giám định, đại lý xét bồi thường, đại lý yêu cầu người thứ ba bồi hoàn, xử lý hàng bồi thường 100%.

Thuế suất 10% áp dụng đối với hoạt động kinh doanh bảo hiểm không được quy định tại Điều 4; khoản 1 Điều 7 Thông tư này.

Thông tư cũng hướng dẫn cụ thể về thuế thu nhập doanh nghiệp. Theo đó Thuế TNDN được áp dụng theo Luật thuế TNDN và các văn bản hướng dẫn thi hành.

Thời điểm xác  định doanh thu đối với hoạt động kinh doanh bảo hiểm là thời điểm phát sinh trách nhiệm của doanh nghiệp bảo hiểm với bên mua bảo hiểm theo quy định của Luật kinh doanh bảo hiểm không phân biệt đã thu được tiền hay chưa thu được tiền. Thời điểm xác định doanh thu đối với hoạt động môi giới bảo hiểm là thời điểm hợp đồng bảo hiểm phát sinh trách nhiệm bảo hiểm không phân biệt đã thu được tiền hay chưa thu được tiền.

Thời điểm xác  định doanh thu đối với hoạt động tái bảo hiểm, hoa hồng nhượng tái bảo hiểm và các khoản thu khác phát sinh từ hoạt động nhượng tái bảo hiểm là thời điểm bản thanh toán về tái bảo hiểm được xác nhận. Thời điểm xác định doanh thu đối với hoạt động tái bảo hiểm cũng là thời điểm xác định chi phí của doanh nghiệp nhượng tái bảo hiểm.

Một số khoản chi được trừ đối với doanh nghiệp bảo hiểm được xác định cụ thể như sau: Chi bồi thường theo hợp đồng bảo hiểm gốc (chi bồi thường bảo hiểm gốc đối với bảo hiểm phi nhân thọ, trả tiền bảo hiểm đối với bảo hiểm nhân thọ), hợp đồng tái bảo hiểm sau khi đã trừ đi các khoản phải thu để giảm chi như thu bồi thường nhượng tái bảo hiểm, thu đòi người thứ ba bồi hoàn, thu hàng đã xử lý, bồi thường 100%; Phí nhượng tái bảo hiểm; Trích lập dự phòng nghiệp vụ theo quy định của pháp luật về kinh doanh bảo hiểm; Chi hoa hồng bảo hiểm, hoa hồng môi giới bảo hiểm theo quy định của pháp luật về kinh doanh bảo hiểm; Chi xử lý hàng tổn thất đã được giải quyết bồi thường 100%; Chi đánh giá rủi ro của đối tượng bảo hiểm bao gồm các khoản chi cho công tác thu thập thông tin, điều tra, thẩm định về đối tượng bảo hiểm…

Thuế nhà thầu dịch vụ bảo hiểm
Thuế nhà thầu dịch vụ bảo hiểm

Các loại thuế nhà thầu nước ngoài 

Thuế nhà thầu dịch vụ bảo hiểm không chỉ là công cụ tài chính mà còn đóng vai trò quản lý và thúc đẩy phát triển ngành bảo hiểm trong nước theo hướng minh bạch và bền vững. Thuế nhà thầu giúp tạo sân chơi bình đẳng giữa các doanh nghiệp Việt Nam và doanh nghiệp nước ngoài, đặc biệt trong lĩnh vực bảo hiểm có tính chất chuyên môn cao. Điều này khuyến khích các doanh nghiệp nước ngoài hợp tác minh bạch và tuân thủ luật pháp Việt Nam.

Theo Điều 5 Thông tư 103/2014/TT-BTC quy định các loại thuế mà nhà thầu phải có nghĩa vụ phải đóng thuế như sau:

– Nhà thầu nước ngoài, nhà thầu phụ nước ngoài là tổ chức kinh doanh thực hiện nghĩa vụ thuế giá trị gia tăng (GTGT), thuế thu nhập doanh nghiệp (TNDN) theo hướng dẫn tại Thông tư 103/2014/TT-BTC 

– Nhà thầu nước ngoài, nhà thầu phụ nước ngoài là cá nhân nước ngoài kinh doanh thực hiện nghĩa vụ thuế GTGT theo hướng dẫn tại Thông tư này, thuế thu nhập cá nhân (TNCN) theo pháp luật về thuế TNCN.

– Đối với các loại thuế, phí và lệ phí khác, nhà thầu nước ngoài, nhà thầu phụ nước ngoài thực hiện theo các văn bản pháp luật về thuế, phí và lệ phí khác hiện hành.

Thông thường, thuế nhà thầu nước ngoài sẽ có 2 phương pháp tính thuế là phương pháp kê khai và phương pháp trực tiếp. 

Nếu nhà thầu sử dụng phương pháp kê khai, nhà thầu nước ngoài sẽ được phép nộp thuế tương tự như doanh nghiệp Việt Nam và được khấu trừ theo quy định.

Nhà thầu nước ngoài, Nhà thầu phụ nước ngoài nộp thuế theo hướng dẫn tại Mục 2 Chương II nếu đáp ứng đủ các điều kiện tại Điều 8 Thông tư 103/2014/TT-BTC:

– Có cơ sở thường trú tại Việt Nam, hoặc là đối tượng cư trú tại Việt Nam.

– Thời hạn kinh doanh tại Việt Nam theo hợp đồng nhà thầu, hợp đồng nhà thầu phụ từ 183 ngày trở lên kể từ ngày hợp đồng nhà thầu, hợp đồng nhà thầu phụ có hiệu lực.

– Áp dụng chế độ kế toán Việt Nam và thực hiện đăng ký thuế, được cơ quan thuế cấp mã số thuế.

Đối với phương pháp trực tiếp, bên Việt Nam nộp thay thuế cho nhà thầu nước ngoài, nhà thầu phụ nước ngoài khi nhà thầu nước ngoài, nhà thầu phụ nước ngoài không đáp ứng đủ điều kiện nộp thuế GTGT theo phương pháp khấu trừ.

Dưới đây là mức thuế suất thuế nhà thầu theo phương pháp trực tiếp (Tính tỷ lệ trên doanh thu)

Thông tin liên hệ

Trên đây là bài viết giải đáp thắc mắc về vấn đề ”Đơn xin cấp phép xây dựng sửa chữa cải tạo”. Hy vọng bài viết có ích cho độc giả. Mọi thắc mắc, vướng mắc xin vui lòng gửi đến timluat để được tư vấn, hỗ trợ kịp thời.

Câu hỏi thường gặp

Đối tượng chịu thuế nhà thầu nước ngoài gồm những đối tượng nào?

Theo Điều 1 Thông tư 103/2014/TT-BTC quy định đối tượng chịu thuế nhà thầu nước ngoài là nhà thầu nước ngoài, gồm:
– Tổ chức nước ngoài kinh doanh có cơ sở thường trú tại Việt Nam hoặc không có cơ sở thường trú tại Việt Nam.
– Cá nhân nước ngoài kinh doanh là đối tượng cư trú tại Việt Nam hoặc không là đối tượng cư trú tại Việt Nam.

Có mấy phương pháp tính thuế nhà thầu nước ngoài?

Thuế nhà thầu nước ngoài sẽ có 2 phương pháp tính thuế là phương pháp kê khai và phương pháp trực tiếp. 

5/5 - (1 bình chọn)