Phúc thẩm là một cấp xét xử trong hệ thống tòa án, được thực hiện sau khi có bản án sơ thẩm. Xét xử phúc thẩm dân sự có ý nghĩa rất quan trọng trong việc bảo vệ quyền lợi của các bên, bảo đảm công lý và sự công bằng trong xã hội. Nó không chỉ giúp khắc phục những sai sót trong quá trình xét xử sơ thẩm mà còn nâng cao chất lượng và tính ổn định của hệ thống pháp lý, đồng thời giúp người dân có thêm niềm tin vào công lý. Khi đó, nhiều người băn khoăn không biết liệu theo quy định hiện nay, “Tòa án nào có thẩm quyền xét xử phúc thẩm dân sự?”. Câu hỏi này sẽ được Tìm Luật, giải đáp ngay sau đây nhé.
Tòa án nào có thẩm quyền xét xử phúc thẩm dân sự?
Phúc thẩm không chỉ có tác dụng trong việc xét xử vụ án cụ thể mà còn góp phần bảo vệ tính thống nhất của pháp luật. Tòa án cấp phúc thẩm có thể làm rõ hoặc giải thích lại các quy định pháp lý chưa rõ ràng, từ đó hướng dẫn áp dụng pháp luật đúng đắn, tránh sự hiểu nhầm hoặc áp dụng sai luật trong các vụ án dân sự tương tự. Khi có những vụ án bị kháng cáo hoặc kháng nghị, tòa án phúc thẩm sẽ xem xét lại toàn bộ hồ sơ vụ án, từ đó phát hiện và chỉ ra những thiếu sót trong quy trình xét xử sơ thẩm.
Căn cứ theo Điều 344 Bộ luật Tố tụng hình sự 2015 quy định về Tòa án có thẩm quyền xét xử phúc thẩm như sau:
– Tòa án nhân dân cấp tỉnh có thẩm quyền xét xử phúc thẩm bản án, quyết định của Tòa án nhân dân cấp huyện bị kháng cáo, kháng nghị.
– Tòa án nhân dân cấp cao có thẩm quyền xét xử phúc thẩm bản án, quyết định của Tòa án nhân dân cấp tỉnh thuộc phạm vi thẩm quyền theo lãnh thổ bị kháng cáo, kháng nghị.
– Tòa án quân sự cấp quân khu có thẩm quyền xét xử phúc thẩm bản án, quyết định của Tòa án quân sự khu vực bị kháng cáo, kháng nghị.
– Tòa án quân sự trung ương có thẩm quyền xét xử phúc thẩm bản án, quyết định của Tòa án quân sự cấp quân khu bị kháng cáo, kháng nghị. cấp sơ thẩm yêu cầu viện kiểm sát giải thích bằng văn bản và nêu rõ lí do.
Thẩm quyền của Hội đồng xét xử phúc thẩm đối với bản án sơ thẩm là gì?
Xét xử phúc thẩm dân sự có ý nghĩa quan trọng trong hệ thống tư pháp, không chỉ đối với việc bảo vệ quyền lợi của các bên tranh chấp mà còn đối với sự công bằng và tính ổn định của hệ thống pháp luật. Phúc thẩm giúp các bên liên quan trong vụ án dân sự có cơ hội được bảo vệ quyền và lợi ích hợp pháp của mình, đặc biệt khi họ cho rằng bản án sơ thẩm có sai sót hoặc không công bằng. Đây là cơ hội để xem xét lại các quyết định của tòa án sơ thẩm và đảm bảo rằng phán quyết cuối cùng là công bằng, hợp lý.

Căn cứ theo khoản 1 Điều 355 Bộ luật Tố tụng hình sự 2015 quy định về thẩm quyền của Hội đồng xét xử phúc thẩm đối với bản án sơ thẩm như sau:
“1. Hội đồng xét xử phúc thẩm có quyền:
a) Không chấp nhận kháng cáo, kháng nghị và giữ nguyên bản án sơ thẩm;
b) Sửa bản án sơ thẩm;
c) Hủy bản án sơ thẩm và chuyển hồ sơ vụ án để điều tra lại hoặc xét xử lại;
d) Hủy bản án sơ thẩm và đình chỉ vụ án;
đ) Đình chỉ việc xét xử phúc thẩm.”
Theo đó, Hội đồng xét xử phúc thẩm có quyền:
– Không chấp nhận kháng cáo, kháng nghị và giữ nguyên bản án sơ thẩm;
– Sửa bản án sơ thẩm;
– Hủy bản án sơ thẩm và chuyển hồ sơ vụ án để điều tra lại hoặc xét xử lại;
– Hủy bản án sơ thẩm và đình chỉ vụ án;
– Đình chỉ việc xét xử phúc thẩm.
Như vậy, theo quy định nêu trên, Hội đồng xét xử phúc thẩm có thể hủy bản án sơ thẩm và đình chỉ vụ án.
Trường hợp nào Hội đồng xét xử sẽ ra quyết định sửa bản án sơ thẩm?
Hội đồng xét xử đóng vai trò vô cùng quan trọng trong hệ thống tòa án, đảm bảo quá trình xét xử được thực hiện đúng đắn, công bằng, và hợp pháp. Hội đồng xét xử có nhiệm vụ bảo vệ quyền và lợi ích hợp pháp của các bên trong vụ án, đảm bảo quyền được xét xử công bằng và quyền tiếp cận công lý của mọi công dân. Các phiên tòa của Hội đồng xét xử là công khai, giúp tạo dựng niềm tin vào hệ thống tư pháp và đảm bảo tính minh bạch trong quá trình xét xử.
Theo Điều 357 Bộ luật Tố tụng hình sự 2015, quy định về việc sửa bản án sơ thẩm như sau:
“Điều 357. Sửa bản án sơ thẩm
1. Khi có căn cứ xác định bản án sơ thẩm đã tuyên không đúng với tính chất, mức độ, hậu quả của hành vi phạm tội, nhân thân bị cáo hoặc có tình tiết mới thì Hội đồng xét xử phúc thẩm có quyền sửa bản án sơ thẩm như sau:

a) Miễn trách nhiệm hình sự hoặc miễn hình phạt cho bị cáo; không áp dụng hình phạt bổ sung; không áp dụng biện pháp tư pháp;
b) Áp dụng điều, khoản của Bộ luật hình sự về tội nhẹ hơn;
c) Giảm hình phạt cho bị cáo;
d) Giảm mức bồi thường thiệt hại và sửa quyết định xử lý vật chứng;
đ) Chuyển sang hình phạt khác thuộc loại nhẹ hơn;
e) Giữ nguyên hoặc giảm mức hình phạt tù và cho hưởng án treo.
2. Trường hợp Viện kiểm sát kháng nghị hoặc bị hại kháng cáo yêu cầu thì Hội đồng xét xử phúc thẩm có thể:
a) Tăng hình phạt, áp dụng điều, khoản của Bộ luật hình sự về tội nặng hơn; áp dụng hình phạt bổ sung; áp dụng biện pháp tư pháp;
b) Tăng mức bồi thường thiệt hại;
c) Chuyển sang hình phạt khác thuộc loại nặng hơn;
d) Không cho bị cáo hưởng án treo.
Nếu có căn cứ thì Hội đồng xét xử vẫn có thể giảm hình phạt, áp dụng điều, khoản của Bộ luật hình sự về tội nhẹ hơn, chuyển sang hình phạt khác thuộc loại nhẹ hơn, giữ nguyên mức hình phạt tù và cho hưởng án treo, giảm mức bồi thường thiệt hại.
3. Trường hợp có căn cứ, Hội đồng xét xử phúc thẩm có thể sửa bản án sơ thẩm theo quy định tại khoản 1 Điều này cho những bị cáo không kháng cáo hoặc không bị kháng cáo, kháng nghị.”
Như vậy, khi có căn cứ xác định bản án sơ thẩm đã tuyên không đúng với tính chất, mức độ, hậu quả của hành vi phạm tội, nhân thân bị cáo hoặc có tình tiết mới thì Hội đồng xét xử phúc thẩm có quyền sửa bản án sơ thẩm. Cụ thể việc sửa bản án được thực hiện theo quy định nêu trên.
Thông tin liên hệ
Trên đây là bài viết giải đáp thắc mắc về vấn đề ”Tòa án nào có thẩm quyền xét xử phúc thẩm dân sự?”. Hy vọng bài viết có ích cho độc giả. Mọi thắc mắc, vướng mắc xin vui lòng gửi đến timluat để được tư vấn, hỗ trợ kịp thời.
Câu hỏi thường gặp
Phạm vi xét xử phúc thẩm trong tố tụng hình sự là gì?
Phạm vi xét xử phúc thẩm theo Điều 345 Bộ luật Tố tụng hình sự 2015 thì Tòa án cấp phúc thẩm xem xét phần nội dung của bản án, quyết định bị kháng cáo, kháng nghị. Nếu xét thấy cần thiết, có thể xem xét các phần khác của bản án, quyết định không bị kháng cáo, kháng nghị.
Trường hợp nào thì xét xử phúc thẩm trong tố tụng hình sự?
Theo Điều 330 Bộ luật Tố tụng Hình sự năm 2015 quy định tính chất của xét xử phúc thẩm như sau:
– Xét xử phúc thẩm là việc Tòa án cấp trên trực tiếp xét xử lại vụ án hoặc xét lại quyết định sơ thẩm mà bản án, quyết định sơ thẩm đối với vụ án đó chưa có hiệu lực pháp luật bị kháng cáo hoặc kháng nghị.
– Quyết định sơ thẩm bị kháng cáo, kháng nghị là quyết định tạm đình chỉ, quyết định đình chỉ vụ án, quyết định tạm đình chỉ vụ án đối với bị can, bị cáo, quyết định đình chỉ vụ án đối với bị can, bị cáo và quyết định khác của Tòa án cấp sơ thẩm theo quy định của Bộ luật Tố tụng hình sự năm 2015.
Như vậy, theo quy định nêu trên, có thể hiểu, trường hợp xét xử phúc thẩm trong tố tụng hình sự được thực hiện khi bản án sơ thẩm bị kháng cáo, kháng nghị. Ngoài ra, trường hợp xét thấy cần thiết, Tòa án có thể xem xét các phần khác của bản án, quyết định không bị kháng cáo, kháng nghị.