Tội cướp giật tài sản là vi phạm gì?

46
giật tài sản là vi phạm gì

Tội cướp giật tài sản là một trong các hành vi phạm tội nghiêm trọng được quy định trong lĩnh vực hình sự. Hệ thống pháp luật xác định rất cụ thể và có các quy định riêng biệt về mức độ nghiêm trọng và hình thức xử lý. Điều này nhằm đảm bảo tính công bằng, bảo vệ quyền và tài sản của mọi người trong xã hội.

Vậy “Tội cướp giật tài sản là vi phạm gì?” có nội dung như thế nào? Hãy cùng Tìm Luật tìm hiểu qua bài viết sau đây nhé! Hy vọng bài viết này sẽ thực sự mang lại cho bạn những kiến thức hữu ích nhất để bạn có thể vận dụng vào trong cuộc sống.

Cướp giật tài sản là gì?

Khái niệm về cướp giật tài sản liên quan đến việc lợi dụng cơ hội hoặc sử dụng các biện pháp tinh vi để nhanh chóng chiếm đoạt tài sản. Hành vi cướp tài sản và cướp giật tài sản đều là những hành vi vi phạm pháp luật và nằm trong nhóm các tội xâm phạm quyền sở hữu được quy định tại Bộ luật Hình sự năm 2015. Đồng thời hành vi này đều được thực hiện do lỗi cố ý trực tiếp, và mục đích của hành vi này là chiếm đoạt tài sản. 

Theo đó, tại Khoản 1 Điều 168 Bộ luật Hình sự 2015 quy định về tội cướp tài sản như sau:

“Điều 168. Tội cướp tài sản

1. Người nào dùng vũ lực, đe dọa dùng vũ lực ngay tức khắc hoặc có hành vi khác làm cho người bị tấn công lâm vào tình trạng không thể chống cự được nhằm chiếm đoạt tài sản, thì bị phạt tù từ 03 năm đến 10 năm.”

Quy định về tội cướp giật tài sản như thế nào? 

Tội cướp giật tài sản là một trong những tội phạm nghiêm trọng mà pháp luật quy định để bảo vệ tài sản và sự an toàn của người dân. Quy định về tội này đặt ra các tiêu chuẩn và nguyên tắc cụ thể để xác định hành vi cướp giật tài sản, xử lý trách nhiệm của người phạm tội, và bảo vệ quyền của nạn nhân. Hãy cùng tìm hiểu về các quy định về tội cướp giật tài sản trong bài viết dưới đây.

Theo Điều 171 Bộ luật Hình sự 2015 quy định về tội cướp giật tài sản như sau:

“ Điều 171. Tội cướp giật tài sản

1. Người nào cướp giật tài sản của người khác, thì bị phạt tù từ 01 năm đến 05 năm.

2. Phạm tội thuộc một trong các trường hợp sau đây, thì bị phạt tù từ 03 năm đến 10 năm:

a) Có tổ chức;

b) Có tính chất chuyên nghiệp;

c) Chiếm đoạt tài sản trị giá từ 50.000.000 đồng đến dưới 200.000.000 đồng;

d) Dùng thủ đoạn nguy hiểm;

đ) Hành hung để tẩu thoát;

e) Gây thương tích hoặc gây tổn hại cho sức khỏe của người khác mà tỷ lệ tổn thương cơ thể từ 11% đến 30%;

g) Phạm tội đối với người dưới 16 tuổi, phụ nữ mà biết là có thai, người già yếu hoặc người không có khả năng tự vệ;

h) Gây ảnh hưởng xấu đến an ninh, trật tự, an toàn xã hội;

i) Tái phạm nguy hiểm.

3. Phạm tội thuộc một trong các trường hợp sau đây, thì bị phạt tù từ 07 năm đến 15 năm:

a) Chiếm đoạt tài sản trị giá từ 200.000.000 đồng đến dưới 500.000.000 đồng;

b) Gây thương tích hoặc gây tổn hại cho sức khỏe của người khác mà tỷ lệ tổn thương cơ thể từ 31% đến 60%;

c) Lợi dụng thiên tai, dịch bệnh.

4. Phạm tội thuộc một trong các trường hợp sau đây, thì bị phạt tù từ 12 năm đến 20 năm hoặc tù chung thân:

a) Chiếm đoạt tài sản trị giá 500.000.000 đồng trở lên;

b) Gây thương tích hoặc gây tổn hại cho sức khỏe của 01 người mà tỷ lệ tổn thương cơ thể 61% trở lên hoặc gây thương tích hoặc gây tổn hại cho sức khỏe của 02 người trở lên mà tỷ lệ tổn thương cơ thể của mỗi người 31% trở lên;

c) Làm chết người;

d) Lợi dụng hoàn cảnh chiến tranh, tình trạng khẩn cấp.

5. Người phạm tội còn có thể bị phạt tiền từ 10.000.000 đồng đến 100.000.000 đồng.”

Tuổi chịu trách nhiệm hình sự tội cướp giật tài sản?

Về vấn đề truy cứu trách nhiệm hình sự đối với Tội cướp giật tài sản, pháp luật quy định việc áp dụng cho người từ đủ 16 tuổi trở lên. Đối với những người từ đủ 14 tuổi đến dưới 16 tuổi, truy cứu trách nhiệm hình sự chỉ xảy ra trong trường hợp hành vi cướp giật tài sản được xem là rất nghiêm trọng hoặc đặc biệt nghiêm trọng. Còn đối với người dưới 14 tuổi, không bị truy cứu trách nhiệm hình sự trong bất kỳ trường hợp nào. Việc xác định lứa tuổi là để tạo ra sự cân đối và xem xét mức độ trách nhiệm của từng đối tượng theo đúng quy định của pháp luật.

Căn cứ theo Điều 12 Bộ luật Hình sự 2015, sửa đổi 2017, tuổi chịu trách nhiệm hình sự như sau:

– Người từ đủ 16 tuổi trở lên: Chịu trách nhiệm hình sự về mọi tội phạm (trừ những tội phạm mà Bộ luật Hình sự có quy định khác);

– Người từ đủ 14 tuổi trở lên – dưới 16 tuổi: Chịu trách nhiệm hình sự về tội phạm rất nghiêm trọng, tội phạm đặc biệt nghiêm trọng, trong đó có Tội cướp giật tài sản quy định tại Điều 171 Bộ luật Hình sự 2015.

Phân biệt tội cướp tài sản và tội cướp giật tài sản

Hành vi phạm tội “Cướp giật tài sản” được định nghĩa dựa trên việc không sử dụng vũ lực, đe dọa vũ lực ngay tức khắc hoặc có hành vi khác khiến người bị tấn công không thể chống cự được. Trong khi đó, tội “Cướp tài sản” liên quan đến việc sử dụng vũ lực hoặc đe dọa vũ lực ngay tức khắc để cướp tài sản. Tuy nhiên, trong một số trường hợp, người phạm tội có thể sử dụng sức mạnh như đạp hoặc xô người bị hại để cướp tài sản mà vẫn được coi là tội “Cướp giật tài sản.” Tội cướp giật tài sản thường dựa vào sự nhanh nhẹn của người phạm tội và sơ hở của người bị hại hoặc trường hợp người bị hại không đủ khả năng bảo vệ tài sản của mình.

Vấn đề “Tội cướp giật tài sản là vi phạm gì? đã được chúng tôi cung cấp qua thông tin bài viết trên. Tìm Luật luôn có sự hỗ trợ nhiệt tình từ các chuyên viên tư vấn pháp lý, quý khách hàng có vướng mắc hoặc nhu cầu tìm kiếm thông tin pháp lý, các mẫu đơn hoặc các quy định pháp luật, tin tức pháp lý mới liên quan, vui lòng cập nhật website để biết thêm thông tin. Chúng tôi sẽ giải quyết các khúc mắc của khách hàng một cách nhanh chóng, dễ dàng, thuận tiện. 

Câu hỏi thường gặp

Hình thức phạt của tội giật tài sản có giống với tội cướp tài sản không?

Khác với Tội trộm cắp tài sản, Tội cướp giật tài sản không quy định về giá trị tài sản tối thiểu để truy cứu trách nhiệm hình sự, do đó mức tài sản bị chiếm đoạt không phải là dấu hiệu cấu thành Tội cướp giật tài sản.

Phân biệt tội cướp tài sản với tội trộm cắp tài sản.

Điểm khác nhau cơ bản của hai tội phạm này đó là chính là mức độ công khai của hành vi:
Trong tội “Cướp tài sản” người phạm tội dùng vũ lực, đe dọa dùng vũ lực ngay tức khắc hoặc có hành vi khác làm cho người bị tấn công lâm vào tình trạng không thể chống cự được.
Trong tội “Trộm cắp tài sản” thì người phạm tội thực hiện một cách lén lút.
Như vậy, trong tội “Cướp tài sản” tính công khai của người phạm tội rõ ràng hơn so với tội “Trộm cắp tài sản”.
Ngoài ra trong tội “Trộm cắp tài sản” định lượng giá trị tài sản chiếm đoạt được quy định trong cấu thành cơ bản còn đối với tội “Cướp tài sản” thì không quy định.
Chuyển hóa tội phạm: Cũng giống như hành vi chuyển hóa trong tội “Cướp giật tài sản”, trường hợp người phạm tội sau khi đã trộm cắp được tài sản nhưng sau đó bị hại hoặc người khác giành, giật lại được tài sản và người phạm tội dùng vũ lực hoặc đe dọa dùng vũ lực hoặc có hành vi khác làm cho người bị tấn công lâm vào tình trạng không thể chống cự được để giành lại tài sản thì có sự chuyển hóa từ tội “Trộm cắp tài sản” sang tội “Cướp tài sản”.

5/5 - (1 bình chọn)