Trong những năm gần đây, chuyển đổi số đang diễn ra mạnh mẽ trên nhiều lĩnh vực tại Việt Nam, từ hành chính công cho đến y tế, giáo dục và đặc biệt là lĩnh vực tài chính – ngân hàng. Một trong những bước tiến đáng chú ý trong quá trình này chính là sự ra đời và phát triển của VNeID – ứng dụng định danh điện tử quốc gia do Bộ Công an triển khai. Ứng dụng này được xem là “chìa khóa” để công dân dễ dàng thực hiện các thủ tục hành chính cũng như xác minh danh tính một cách nhanh chóng, an toàn và chính xác hơn trên môi trường số. Khi đó, nhiều người băn khoăn không biết liệu theo quy định hiện nay, “VNeID có giao dịch ngân hàng được không?“. Bài viết sau của Tìm Luật sẽ giải đáp chi tiết nội dung này nhé.
Quy định về sử dụng tài khoản định danh điện tử trên ứng dụng VNeID
Trong xu thế chuyển đổi số toàn diện, việc ứng dụng công nghệ vào quản lý thông tin cá nhân và thực hiện các thủ tục hành chính đang trở thành xu hướng tất yếu. Một trong những bước đi quan trọng của Chính phủ Việt Nam trong lĩnh vực này chính là việc triển khai tài khoản định danh điện tử trên ứng dụng VNeID – nền tảng giúp công dân xác minh danh tính, thực hiện các giao dịch hành chính và tài chính một cách an toàn, thuận tiện hơn trong môi trường số. Tuy nhiên, việc sử dụng tài khoản định danh điện tử không đơn thuần chỉ là cài đặt ứng dụng hay cung cấp thông tin cá nhân.
Theo Điều 9 Nghị định 69/2024/NĐ-CP quy định về sử dụng tài khoản định danh điện tử, tài khoản giao dịch điện tử khác do cơ quan, tổ chức, cá nhân tạo lập như sau:
– Tài khoản định danh điện tử mức độ 01 của công dân Việt Nam, người nước ngoài được sử dụng để truy cập, khai thác, sử dụng thông tin về danh tính điện tử và một số tính năng, tiện ích, ứng dụng của hệ thống định danh và xác thực điện tử, hệ thống thông tin đã được kết nối, chia sẻ theo quy định của pháp luật.
– Tài khoản định danh điện tử mức độ 02 của công dân Việt Nam được sử dụng để truy cập, khai thác, sử dụng căn cước điện tử, thông tin khác ngoài thông tin đã tích hợp vào căn cước điện tử được chia sẻ, tích hợp, cập nhật từ cơ sở dữ liệu quốc gia, cơ sở dữ liệu chuyên ngành và toàn bộ tính năng, tiện ích, ứng dụng của hệ thống định danh và xác thực điện tử, hệ thống thông tin đã được kết nối, chia sẻ theo quy định của pháp luật.
– Tài khoản định danh điện tử mức độ 02 của người nước ngoài, tài khoản định danh điện tử của cơ quan, tổ chức được sử dụng để truy cập, khai thác, sử dụng thông tin danh tính điện tử và thông tin khác được chia sẻ, tích hợp, cập nhật từ cơ sở dữ liệu quốc gia, cơ sở dữ liệu chuyên ngành và toàn bộ tính năng, tiện ích, ứng dụng của hệ thống định danh và xác thực điện tử, hệ thống thông tin đã được kết nối, chia sẻ theo quy định của pháp luật.
– Chủ thể danh tính điện tử sử dụng tài khoản định danh điện tử để đăng nhập, xác thực và sử dụng các tính năng, tiện ích trên ứng dụng định danh quốc gia, trang thông tin định danh điện tử có địa chỉ dinhdanhdientu.gov.vn hoặc vneid.gov.vn hoặc các tiện ích khác trên các ứng dụng, phần mềm của cơ quan, tổ chức, cá nhân khác đã được kết nối với hệ thống định danh và xác thực điện tử.
– Tài khoản định danh điện tử được sử dụng để thực hiện thủ tục hành chính, dịch vụ hành chính công trên môi trường điện tử và các hoạt động khác theo nhu cầu của chủ thể danh tính điện tử.
– Thông tin về danh tính điện tử và thông tin tích hợp trên căn cước điện tử, tài khoản định danh điện tử có giá trị chứng minh, tương đương với việc cung cấp thông tin hoặc sử dụng, xuất trình giấy tờ, tài liệu có chứa thông tin đó trong thực hiện thủ tục hành chính, dịch vụ công, các giao dịch và hoạt động khác.
– Cơ quan, tổ chức, cá nhân được tạo lập tài khoản giao dịch điện tử theo quy định của pháp luật về giao dịch điện tử để phục vụ giao dịch, hoạt động của mình và chịu trách nhiệm xác thực, bảo đảm tính chính xác của tài khoản do mình tạo lập, quyết định mức độ và giá trị sử dụng của từng mức độ tài khoản. Thông tin để tạo lập tài khoản giao dịch điện tử phải do chủ thể của tài khoản cung cấp và đồng ý cho cơ quan, tổ chức, cá nhân sử dụng để tạo lập tài khoản.

VNeID có giao dịch ngân hàng được không?
Với sự phát triển nhanh chóng của công nghệ và nhu cầu số hóa các dịch vụ công, cái tên VNeID đang ngày càng trở nên quen thuộc với người dân Việt Nam. Đây không chỉ là ứng dụng giúp quản lý thông tin định danh cá nhân, mà còn là một phần quan trọng trong quá trình xây dựng xã hội số mà Chính phủ đang hướng đến. Khi cài đặt ứng dụng này trên điện thoại, nhiều người bắt đầu đặt ra câu hỏi: Liệu VNeID có thể thay thế căn cước công dân trong các giao dịch ngân hàng không? Việc xác thực danh tính khi mở tài khoản, chuyển khoản, vay vốn hay thực hiện các giao dịch tài chính luôn là yêu cầu bắt buộc và cần tính chính xác tuyệt đối.
Căn cứ theo Tiểu mục 2 Mục 2 Điều 1 Quyết định 06/QĐ-TTg năm 2022 phê duyệt Đề án phát triển ứng dụng dữ liệu về dân cư, định danh và xác thực điện tử phục vụ chuyển đổi số quốc gia giai đoạn 2022-2025, tầm nhìn đến năm 2030 quy định như sau:
II. MỤC TIÊU
…
2. Mục tiêu cụ thể
….
b) Nhóm tiện ích phục vụ phát triển kinh tế, xã hội
– Giai đoạn năm 2022 – 2023:
…
+ Triển khai rộng rãi việc ứng dụng các tính năng của chip điện tử trên thẻ Căn cước công dân đối với các lĩnh vực tài chính, hoạt động ngân hàng (mở tài khoản, nhận biết khách hàng, thanh toán, cho vay, ví điện tử…) và một số lĩnh vực phát triển kinh tế, xã hội khác.
…
c) Nhóm tiện ích phục vụ công dân số
…
– Giai đoạn 2023 – 2025:
+ Phấn đấu đạt trên 40 triệu tài khoản người dùng trên ứng dụng VNEID và xây dựng hệ sinh thái cung cấp dịch vụ công, dịch vụ thương mại điện tử, nền tảng thanh toán điện tử, thanh toán không dùng tiền mặt và thay thế các loại giấy tờ của công dân trong các giao dịch điện tử.
+ Đảm bảo 100% các giao dịch của Công dân số được định danh, ký số, xác thực, các hợp đồng điện tử được định danh, ký số.
– Giai đoạn 2025 – 2030:
+ Phấn đấu đạt trên 60 triệu tài khoản người dùng trên ứng dụng VNEID và xây dựng hệ sinh thái cung cấp dịch vụ công, dịch vụ thương mại điện tử, nền tảng thanh toán điện tử, thanh toán không dùng tiền mặt và thay thế các loại giấy tờ của công dân trong các giao dịch điện tử.
…
Hiện nay, tài khoản định danh điện tử trên VNeID chưa thể thực hiện các giao dịch ngân hàng, thanh toán điện tử.
Tuy nhiên, theo Đề án phát triển ứng dụng dữ liệu về dân cư, định danh và xác thực điện tử phục vụ chuyển đổi số quốc gia giai đoạn 2022-2025, tầm nhìn đến năm 2030, sắp tới ứng dụng VNeID sẽ được ứng dụng trong lĩnh vực tài chính, ngân hàng như mở tài khoản, nhận biết khách hàng, thanh toán, cho vay, ví điện tử…

OTP gửi qua tin nhắn SMS trong giao dịch ngân hàng phải đáp ứng yêu cầu gì?
Trong thời đại số hóa, các giao dịch ngân hàng trực tuyến ngày càng trở nên phổ biến và tiện lợi. Tuy nhiên, đi kèm với sự thuận tiện đó là những mối lo ngại về bảo mật thông tin và an toàn tài chính. Để hạn chế rủi ro và đảm bảo mỗi giao dịch được xác thực đúng chủ tài khoản, hầu hết các ngân hàng hiện nay đều sử dụng mã OTP – mật khẩu dùng một lần – được gửi qua tin nhắn SMS như một lớp bảo vệ quan trọng trong quy trình xác thực giao dịch. Tuy nhiên, không phải cứ gửi OTP là đủ. Mã OTP gửi qua SMS trong các giao dịch ngân hàng phải tuân thủ nhiều yêu cầu nghiêm ngặt về nội dung, thời gian hiệu lực, tính bảo mật và tính xác thực theo quy định của Ngân hàng Nhà nước.
Tại Điều 10 Thông tư 35/2016/TT-NHNN được sửa đổi bởi khoản 1 Điều 2 Thông tư 35/2018/TT-NHNN có quy định về yêu cầu đối với các giải pháp xác thực giao dịch như sau:
Điều 10. Yêu cầu đối với các giải pháp xác thực giao dịch
….
2. Yêu cầu đối với giải pháp xác thực bằng OTP gửi qua tin nhắn SMS hoặc thư điện tử:
a) OTP gửi tới khách hàng phải kèm thông tin cảnh báo để khách hàng nhận biết được mục đích của OTP;
b) OTP có hiệu lực tối đa không quá 05 phút.
3. Yêu cầu đối với giải pháp xác thực bằng thẻ ma trận OTP:
a) Thẻ ma trận OTP có thời hạn sử dụng tối đa 01 năm kể từ ngày đăng ký thẻ;
b) OTP có hiệu lực tối đa không quá 02 phút.
4. Yêu cầu đối với giải pháp xác thực bằng OTP được tạo từ phần mềm cài đặt trên thiết bị di động:
a) Đơn vị phải chỉ rõ đường dẫn trên website hoặc kho ứng dụng để khách hàng tải và cài đặt phần mềm tạo OTP;
b) Phần mềm tạo OTP phải sử dụng mã khóa do đơn vị cung cấp để kích hoạt trước khi sử dụng. Một mã khóa kích hoạt chỉ được sử dụng cho một thiết bị di động;
c) Phần mềm tạo OTP phải được kiểm soát truy cập. Trường hợp xác thực truy cập sai năm lần liên tiếp, phần mềm phải tự động khoá không cho khách hàng sử dụng tiếp;
d) OTP có hiệu lực tối đa không quá 02 phút.
…
Như vậy, OTP gửi qua tin nhắn SMS trong giao dịch ngân hàng phải đáp ứng yêu cầu sau:
– OTP gửi tới khách hàng phải kèm thông tin cảnh báo để khách hàng nhận biết được mục đích của OTP;
– OTP có hiệu lực tối đa không quá 05 phút.
Thông tin liên hệ
Trên đây là bài viết giải đáp thắc mắc về vấn đề ”VNeID có giao dịch ngân hàng được không?”. Hy vọng bài viết có ích cho độc giả. Mọi thắc mắc, vướng mắc xin vui lòng gửi đến timluat để được tư vấn, hỗ trợ kịp thời.
Câu hỏi thường gặp
Người dân có thể mở tài khoản ngân hàng trên VNeID bằng cách nào?
Hiện nay đã có 02 ngân hàng triển khai tính năng mở tài khoản ngân hàng trên ứng dụng VNeID là: Ngân hàng Quốc dân (NCB) và Ngân hàng Lộc Phát Việt Nam (LPBank).
Để mở tài khoản ngân hàng trên VNeID, người dân thực hiện các bước sau:
Bước 1: Đăng nhập vào ứng dụng VNeID
Bước 2: Chọn “Dịch vụ khác” sau đó chọn “Dịch vụ ngân hàng” rồi nhập passcode để tiếp tục thực hiện
Bước 3: Chọn “Tài khoản thanh toán ngân hàng”
Bước 4: Chọn “Đăng ký tài khoản” sau đó chọn ngân hàng mà bạn muốn mở tài khoản và thực hiện theo hướng dẫn
Những trường hợp nào tài khoản ngân hàng bị phong tỏa?
Tại khoản 1 Điều 11 Nghị định 52/2024/NĐ-CP có quy định tài khoản ngân hàng bị phong tỏa trong các trường hợp sau:
(1) Theo thỏa thuận trước giữa chủ tài khoản thanh toán và tổ chức cung ứng dịch vụ thanh toán hoặc theo yêu cầu của chủ tài khoản;
(2) Khi có quyết định hoặc yêu cầu bằng văn bản của cơ quan có thẩm quyền theo quy định của pháp luật;
(3) Khi tổ chức cung ứng dịch vụ thanh toán phát hiện có nhầm lẫn, sai sót khi ghi Có nhầm vào tài khoản thanh toán của khách hàng hoặc thực hiện theo yêu cầu hoàn trả lại tiền của tổ chức cung ứng dịch vụ thanh toán chuyển tiền do có nhầm lẫn, sai sót so với lệnh thanh toán của bên chuyển tiền sau khi ghi Có vào tài khoản thanh toán của khách hàng. Số tiền bị phong tỏa trên tài khoản thanh toán không được vượt quá số tiền bị nhầm lẫn, sai sót;
(4) Khi có yêu cầu phong tỏa của một trong các chủ tài khoản thanh toán chung trừ trường hợp có thỏa thuận trước bằng văn bản giữa tổ chức cung ứng dịch vụ thanh toán và các chủ tài khoản thanh toán chung.