Xâm phạm quyền riêng tư của người khác xử phạt thế nào?

78
Xâm phạm quyền riêng tư của người khác

Trong cuộc sống hiện đại, quyền riêng tư không chỉ là một nhu cầu cá nhân mà còn được pháp luật bảo vệ chặt chẽ. Tuy nhiên, không ít trường hợp thông tin cá nhân bị xâm phạm một cách tùy tiện, từ hành vi theo dõi, quay lén đến việc phát tán thông tin trái phép, gây ảnh hưởng nghiêm trọng đến danh dự và cuộc sống của người bị hại. Những hành vi này không chỉ vi phạm đạo đức mà còn có thể bị xử lý nghiêm minh theo quy định của pháp luật. Hiện nay, nhiều người băn khoăn không biết liệu theo quy định hiện nay, “Xâm phạm quyền riêng tư của người khác xử phạt thế nào?”. Câu hỏi này của quý bạn đọc sẽ được Tìm Luật giải đáp qua bài viết bên dưới nhé.

Thế nào là xâm phạm quyền riêng tư?

Trong xã hội hiện đại, đặc biệt là với sự phát triển của công nghệ và mạng xã hội, ranh giới giữa quyền riêng tư và sự xâm phạm ngày càng trở nên mờ nhạt. Nhiều người vô tình hoặc cố ý tiết lộ, thu thập, theo dõi hoặc sử dụng thông tin cá nhân của người khác mà không có sự đồng ý, gây ra những hậu quả nghiêm trọng về tâm lý, danh dự và thậm chí là tài chính. Vậy, hành vi nào được coi là xâm phạm quyền riêng tư? Hãy cùng tìm hiểu rõ hơn về vấn đề này trong bài viết dưới đây.

Theo Hiến pháp năm 2013, cụ thể tại Điều 21, quyền đời sống riêng tư, bí mật cá nhân và bí mật gia đình, cùng với quyền danh dự và uy tín, thư tín, điện thoại, điện tử, cũng như các hình thức trao đổi thông tin riêng tư khác đều được bảo vệ bởi pháp luật. Hiến pháp quy định rõ ràng rằng không ai được phép xâm phạm trái luật vào các quyền này. Điều này có nghĩa là việc xâm phạm quyền riêng tư của người khác bằng cách tiết lộ hoặc sử dụng thông tin riêng tư của họ mà không có sự đồng ý hoặc sự phê chuẩn của họ sẽ bị xem là một hành vi vi phạm pháp luật.

Bên cạnh Hiến pháp Việt Nam, Bộ luật Dân sự năm 2015 cũng đóng vai trò quan trọng trong việc bảo vệ quyền riêng tư của cá nhân. Tại Điều 38 của Bộ luật Dân sự năm 2015, quy định rõ rằng pháp luật bảo vệ đời sống riêng tư, bí mật cá nhân và bí mật gia đình của cá nhân, và cấm mọi hành vi xâm phạm vào những quyền này một cách trái luật. Điều này có ý nghĩa quan trọng trong việc đảm bảo tính riêng tư và quyền tự quyết của mỗi cá nhân. Tất cả mọi người đều có quyền được bảo vệ khỏi việc xâm phạm thông tin cá nhân của họ mà họ không muốn tiết lộ. Việc này thể hiện sự tôn trọng và giữ gìn tính cá nhân của mỗi người.

Tuy nhiên, Khoản 2 của Điều 38 của Bộ luật Dân sự năm 2015 cũng điều chỉnh một số trường hợp cụ thể mà việc sử dụng thông tin riêng tư của người khác có thể được phép mà không cần sự đồng ý của họ. Các trường hợp này bao gồm:

– Về hình ảnh: Các hình ảnh có thể được sử dụng vì lợi ích quốc gia, dân tộc, hoặc lợi ích công cộng. Nó cũng có thể liên quan đến việc sử dụng hình ảnh lấy từ các hoạt động công cộng như hội nghị, hội thảo, thi đấu, và các sự kiện tương tự. Tuy nhiên, việc này phải được thực hiện mà không gây tổn hại đến danh dự, nhân phẩm, hoặc uy tín của người sở hữu hình ảnh, theo quy định tại Điều 32 của Bộ luật Dân sự năm 2015.

– Về dữ liệu cá nhân: Dữ liệu cá nhân có thể được xử lý trong các trường hợp khẩn cấp để bảo vệ tính mạng hoặc sức khỏe của chủ thể hoặc của người khác, theo quy định tại khoản 1 của Điều 17 của Nghị định 13/2023/NĐ-CP. Điều này có nghĩa rằng trong các tình huống cấp bách, việc xử lý dữ liệu cá nhân để bảo vệ tính mạng và sức khỏe có thể được thực hiện mà không cần sự đồng ý trước của người chủ sở hữu dữ liệu.

Tóm lại, quyền riêng tư của cá nhân là một phần quan trọng của sự tự quyết và tính cá nhân, và bao gồm tất cả các thông tin và khía cạnh cá nhân của họ. Các khía cạnh quyền riêng tư bao gồm quyền về hình ảnh, danh dự, uy tín, danh tín, thư tín và nhiều khía cạnh khác liên quan đến cuộc sống cá nhân của mỗi người.

Xâm phạm quyền riêng tư là hành vi vi phạm pháp luật và bất hợp pháp trừ khi có các trường hợp cụ thể được pháp luật quy định cho phép. Việc này nhấn mạnh sự quan trọng của việc bảo vệ quyền riêng tư và đảm bảo tính cá nhân của mỗi người. Quyền này là một phần quan trọng của tự do và tính cá nhân mà pháp luật và xã hội nên bảo vệ và tôn trọng. Chúng ta cần hiểu rằng việc bảo vệ quyền riêng tư không chỉ là bảo vệ cá nhân mà còn là đảm bảo công bằng và tự do cho tất cả mọi người trong xã hội.

Xâm phạm quyền riêng tư của người khác

Xâm phạm quyền riêng tư của người khác xử phạt thế nào?

Quyền riêng tư là yếu tố quan trọng giúp mỗi cá nhân bảo vệ thông tin cá nhân và đời sống riêng tư trước sự can thiệp trái phép. Tuy nhiên, trong thực tế, nhiều người đã lợi dụng công nghệ và mạng xã hội để thu thập, tiết lộ hoặc sử dụng trái phép thông tin cá nhân của người khác mà không có sự đồng ý. Những hành vi này không chỉ gây tổn hại đến danh dự, uy tín và cuộc sống cá nhân mà còn vi phạm pháp luật. Vậy, pháp luật quy định ra sao về hành vi xâm phạm quyền riêng tư? Những chế tài nào sẽ được áp dụng để xử lý vi phạm này? Hãy cùng tìm hiểu trong bài viết dưới đây.

Theo quy định tại Điều 101 Nghị định 15/2020/NĐ-CP (được sửa đổi bởi khoản 37 Điều 1 Nghị định 14/2022/NĐ-CP) quy định về việc vi phạm các quy định về trách nhiệm sử dụng dịch vụ mạng xã hội; trang thông tin điện tử được thiết lập thông qua mạng xã hội như sau:

Vi phạm các quy định về trách nhiệm sử dụng dịch vụ mạng xã hội; trang thông tin điện tử được thiết lập thông qua mạng xã hội

1. Phạt tiền từ 10.000.000 đồng đến 20.000.000 đồng đối với hành vi lợi dụng mạng xã hội để thực hiện một trong các hành vi sau:

a) Cung cấp, chia sẻ thông tin giả mạo, thông tin sai sự thật, xuyên tạc, vu khống, xúc phạm uy tín của cơ quan, tổ chức, danh dự, nhân phẩm của cá nhân;

b) Cung cấp, chia sẻ thông tin cổ súy các hủ tục, mê tín, dị đoan, dâm ô, đồi trụy, không phù hợp với thuần phong, mỹ tục của dân tộc;

c) Cung cấp, chia sẻ thông tin miêu tả tỉ mỉ hành động chém, giết, tai nạn, kinh dị, rùng rợn;

d) Cung cấp, chia sẻ thông tin bịa đặt, gây hoang mang trong Nhân dân, kích động bạo lực, tội ác, tệ nạn xã hội, đánh bạc hoặc phục vụ đánh bạc;

đ) Cung cấp, chia sẻ các tác phẩm báo chí, văn học, nghệ thuật, xuất bản phẩm mà không được sự đồng ý của chủ thể quyền sở hữu trí tuệ hoặc chưa được phép lưu hành hoặc đã có quyết định cấm lưu hành hoặc tịch thu;

e) Quảng cáo, tuyên truyền, chia sẻ thông tin về hàng hóa, dịch vụ bị cấm;

g) Cung cấp, chia sẻ hình ảnh bản đồ Việt Nam nhưng không thể hiện hoặc thể hiện không đúng chủ quyền quốc gia;

h) Cung cấp, chia sẻ đường dẫn đến thông tin trên mạng có nội dung bị cấm.

2. Phạt tiền từ 20.000.000 đồng đến 30.000.000 đồng đối với hành vi tiết lộ thông tin thuộc danh mục bí mật nhà nước, bí mật đời tư của cá nhân và bí mật khác mà chưa đến mức truy cứu trách nhiệm hình sự.

3. Biện pháp khắc phục hậu quả:

Buộc gỡ bỏ thông tin sai sự thật hoặc gây nhầm lẫn hoặc thông tin vi phạm pháp luật do thực hiện hành vi vi phạm quy định tại các khoản 1 và 2 Điều này.

Như vậy, hành vi chụp lén đoạn tin nhắn hội thoại của người khác đã là hành vi xâm phạm quyền riêng tư. Sau đó còn có hành vi đăng lên mạng xã hội để nói xấu thì có thể bị phạt tiền từ 20 triệu đồng lên đến 30.000.000 đồng và buộc gỡ bỏ thông tin sai sự thật hoặc gây nhầm lẫn hoặc thông tin vi phạm pháp luật.

Xâm phạm quyền riêng tư của người khác
Xâm phạm quyền riêng tư của người khác

Hành vi xâm phạm quyền riêng tư của người khác đi tù bao nhiêu năm?

Trong thời đại số hóa, quyền riêng tư ngày càng trở thành vấn đề được quan tâm đặc biệt. Tuy nhiên, không ít cá nhân vẫn ngang nhiên xâm phạm quyền riêng tư của người khác, từ việc thu thập, phát tán thông tin cá nhân đến theo dõi, ghi âm, ghi hình trái phép. Những hành vi này không chỉ gây tổn hại nghiêm trọng đến danh dự, nhân phẩm mà còn có thể bị xử lý hình sự, thậm chí phải đối mặt với án phạt tù. Vậy, khi nào hành vi xâm phạm quyền riêng tư bị coi là vi phạm pháp luật nghiêm trọng? Mức phạt tù cao nhất đối với hành vi này là bao nhiêu năm? Cùng tìm hiểu qua bài viết dưới đây.

Căn cứ vào Điều 59 Bộ luật Hình sự 2015 quy định về tội xâm phạm bí mật hoặc an toàn thư tín, điện thoại, điện tín hoặc hình thức trao đổi thông tin riêng tư khác của người khác như sau:

Tội xâm phạm bí mật hoặc an toàn thư tín, điện thoại, điện tín hoặc hình thức trao đổi thông tin riêng tư khác của người khác

1. Người nào thực hiện một trong các hành vi sau đây, đã bị xử lý kỷ luật hoặc xử phạt vi phạm hành chính về hành vi này mà còn vi phạm, thì bị phạt cảnh cáo, phạt tiền từ 20.000.000 đồng đến 50.000.000 đồng hoặc phạt cải tạo không giam giữ đến 03 năm:

a) Chiếm đoạt thư tín, điện báo, telex, fax hoặc văn bản khác của người khác được truyền đưa bằng mạng bưu chính, viễn thông dưới bất kỳ hình thức nào;

b) Cố ý làm hư hỏng, thất lạc hoặc cố ý lấy các thông tin, nội dung của thư tín, điện báo, telex, fax hoặc văn bản khác của người khác được truyền đưa bằng mạng bưu chính, viễn thông;

c) Nghe, ghi âm cuộc đàm thoại trái pháp luật;

d) Khám xét, thu giữ thư tín, điện tín trái pháp luật;

đ) Hành vi khác xâm phạm bí mật hoặc an toàn thư tín, điện thoại, điện tín, telex, fax hoặc hình thức trao đổi thông tin riêng tư khác của người khác.

2. Phạm tội thuộc một trong các trường hợp sau đây, thì bị phạt tù từ 01 năm đến 03 năm:

a) Có tổ chức;

b) Lợi dụng chức vụ, quyền hạn;

c) Phạm tội 02 lần trở lên;

d) Tiết lộ các thông tin đã chiếm đoạt, làm ảnh hưởng đến danh dự, uy tín, nhân phẩm của người khác;

đ) Làm nạn nhân tự sát.

3. Người phạm tội còn có thể bị phạt tiền từ 5.000.000 đồng đến 20.000.000 đồng, cấm đảm nhiệm chức vụ nhất định từ 01 năm đến 05 năm.

Như vậy, hành vi chụp lén đoạn tin nhắn hội thoại của người khác đã là hành vi xâm phạm quyền riêng tư. Sau đó còn có hành vi đăng lên mạng xã hội để nói xấu còn có thể bị truy cứu trách nhiệm hình sự nếu đủ các yếu tố cấu thành nên tội xâm phạm bí mật hoặc an toàn thư tín, điện thoại, điện tín hoặc hình thức trao đổi thông tin riêng tư khác của người khác nêu trên.

Thông tin liên hệ

Trên đây là bài viết giải đáp thắc mắc về vấn đềXâm phạm quyền riêng tư của người khác xử phạt thế nào?. Hy vọng bài viết có ích cho độc giả. Mọi thắc mắc, vướng mắc xin vui lòng gửi đến timluat để được tư vấn, hỗ trợ kịp thời.

Câu hỏi thường gặp

Mức phạt khi bố mẹ xâm phạm quyền riêng tư của con cái?

Với việc xâm phạm quyền riêng tư của con nói chung và xâm phạm quyền bí mật về thư tín, điện thoại, điện tín sẽ phải bị xử phạt vi phạm hành chính từ 10 – 20 triệu đồng:
Tiết lộ/phát tán tư liệu, tài liệu là bí mật đời tư của thành viên trong gia đình nhằm xúc phạm danh dự, nhân phẩm của người đó hoặc phát tán hình ảnh nhằm xúc phạm danh dự, nhân phẩm thành viên trong gia đình hoặc sử dụng mạng xã hội, trang web… theo Điều 54 Nghị định 144/2021/NĐ-CP.
Tiết lộ thông tin là bí mật đời sống riêng tư, bí mật cá nhân… mà chưa đến mức truy cứu trách nhiệm hình sự theo điểm m khoản 3 Điều 102 Nghị định 15/2020/NĐ-CP.

Quyền riêng tư về bí mật thư tín, điện thoại, điện tín như thế nào?

Điều 21 Hiến pháp 2013 cũng quy định quyền riêng tư về bí mật thư tín, điện thoại, điện tín như sau:
Mọi người có quyền bất khả xâm phạm về đời sống riêng tư, bí mật cá nhân và bí mật gia đình; có quyền bảo vệ danh dự, uy tín của mình.
Thông tin về đời sống riêng tư, bí mật cá nhân, bí mật gia đình được pháp luật bảo đảm an toàn.
Mọi người có quyền bí mật thư tín, điện thoại, điện tín và các hình thức trao đổi thông tin riêng tư khác.
Không ai được bóc mở, kiểm soát, thu giữ trái luật thư tín, điện thoại, điện tín và các hình thức trao đổi thông tin riêng tư của người khác.
Như vậy, mọi người có quyền bất khả xâm phạm về đời sống riêng tư, bí mật cá nhân và bí mật gia đình; có quyền bảo vệ danh dự, uy tín của mình.

5/5 - (1 bình chọn)