Xin giấy phép nuôi cheo cheo mới 2025

455
Xin giấy phép nuôi cheo cheo

Việc xin giấy phép nuôi động vật hoang dã là bắt buộc để đảm bảo hợp pháp, an toàn và bảo vệ môi trường. Nhiều loài hoang dã đang bị đe dọa hoặc có nguy cơ tuyệt chủng, nếu không kiểm soát chặt chẽ, việc nuôi và buôn bán có thể gây ảnh hưởng tiêu cực đến quần thể tự nhiên. Cheo cheo là động vật hoang dã, một số loài còn nằm trong danh sách quý hiếm, nguy cấp cần bảo vệ. Giấy phép nuôi cheo cheo có vai trò quan trọng trong việc đảm bảo tính hợp pháp, bảo vệ động vật hoang dã và an toàn sinh thái. Hiện nay, nhiều người băn khoăn không biết liệu theo quy định hiện nay, “Xin giấy phép nuôi cheo cheo như thế nào?”. Tìm Luật sẽ làm sáng tỏ vấn đề này qua bài viết sau nhé.

Cheo cheo thuộc nhóm động vật nào?

Cheo cheo là một loài động vật hoang dã độc đáo, có hình dáng nhỏ nhắn như thỏ nhưng lại mang nhiều đặc điểm của hươu. Chúng sinh sống chủ yếu trong các khu rừng nhiệt đới và được biết đến là loài thú có móng guốc nhỏ nhất thế giới. Vậy cheo cheo thuộc nhóm động vật nào trong hệ thống phân loại khoa học? Bài viết này sẽ giúp bạn hiểu rõ hơn về đặc điểm sinh học và vị trí của cheo cheo trong giới động vật.

“Cheo cheo” là tên gọi chung của loài hươu chuột (họ Tragulidae). Một số loài cheo cheo đang thuộc danh mục động vật nguy cấp, nhưng mức độ nguy cấp tùy vào từng loài cụ thể.

Ví dụ:

  • Cheo cheo Nam Dương (Tragulus javanicus): Hiện chưa được xem là nguy cấp.
  • Cheo cheo Việt Nam (Tragulus versicolor): Được xếp vào nhóm Cực kỳ nguy cấp (CR) theo Sách Đỏ IUCN, do rất hiếm gặp trong tự nhiên.
  • Cheo cheo Napu (Tragulus napu): Mức độ ít quan tâm hơn, nhưng vẫn có nguy cơ suy giảm do mất môi trường sống.

Ở Việt Nam, cheo cheo thuộc Nhóm IIB trong Nghị định 84/2021/NĐ-CP, tức là nhóm động vật rừng nguy cấp, quý hiếm nhưng chưa bị cấm khai thác hoàn toàn. Việc săn bắt, mua bán cần có giấy phép.

Xin giấy phép nuôi cheo cheo

Xin giấy phép nuôi cheo cheo như thế nào?

Cheo cheo là một loài động vật hoang dã có giá trị sinh thái và kinh tế cao, được nhiều người quan tâm nuôi với mục đích bảo tồn hoặc kinh doanh. Tuy nhiên, do thuộc nhóm động vật hoang dã, việc nuôi cheo cheo cần tuân thủ các quy định pháp luật và phải có giấy phép hợp lệ từ cơ quan chức năng. Vậy thủ tục xin giấy phép nuôi cheo cheo được thực hiện như thế nào? Bài viết này sẽ hướng dẫn bạn chi tiết về điều kiện, hồ sơ và quy trình xin cấp phép để đảm bảo việc nuôi cheo cheo hợp pháp:

Đối với việc nuôi động vật hoang dã nguy cấp thuộc Phụ lục I CITES:

Thực hiện thủ tục cấp mã số, cụ thể như sau:

Bước 1: Chuẩn bị hồ sơ đăng ký mã số nuôi:

– Đề nghị cấp mã số cơ sở nuôi, trồng (Mẫu số 03 tại Phụ lục ban hành kèm theo Nghị định 06/2019/NĐ-CP).

– Phương án nuôi (Mẫu số 04 hành kèm theo Nghị định 06/2019/NĐ-CP).

Bước 2: Nộp hồ sơ tại Cơ quan thẩm quyền quản lý CITES Việt Nam

Bước 3: Tiếp nhận hồ sơ và giải quyết:

Cơ quan thẩm quyền quản lý CITES Việt Nam cấp mã số cho cơ sở trong thời hạn 05 ngày làm việc, kể từ ngày nhận được hồ sơ hợp lệ.

Đối với trường hợp hồ sơ không hợp lệ, Cơ quan thẩm quyền quản lý CITES Việt Nam thông báo bằng văn bản cho cơ sở biết, thời hạn là 03 ngày làm việc kể từ ngày nhận được hồ sơ.

Trường hợp nuôi động vật hoang dã vì mục đích thương mại, Cơ quan thẩm quyền quản lý CITES Việt Nam hoàn thiện hồ sơ gửi Ban Thư ký CITES trong vòng 15 ngày làm việc.

Cơ quan thẩm quyền quản lý CITES Việt Nam đăng tải mã số đã cấp lên cổng thông tin điện tử của Cơ quan thẩm quyền quản lý CITES Việt Nam trong vòng 01 ngày làm việc, kể từ ngày cấp mã số cơ sở nuôi.

Đối với việc nuôi động vật hoang dã nguy cấp thuộc Phụ lục II, III CITES:

Bước 1: Chuẩn bị hồ sơ đăng ký mã số nuôi:

– Đề nghị cấp mã số cơ sở nuôi theo mẫu số 03 tại Phụ lục ban hành kèm theo Nghị định 06/2019/NĐ-CP.

– Phương án nuôi (theo mẫu  số 06 hành kèm theo Nghị định 06/2019/NĐ-CP).

Bước 2: Nộp hồ sơ:

Nộp hồ sơ tại Cơ quan Kiểm lâm cấp tỉnh hoặc cơ quan quản lý nhà nước về thủy sản cấp tỉnh tùy thuộc vào từng đối tượng.

Bước 3: Tiếp nhận hồ sơ và giải quyết:

– Cơ quan có thẩm quyền cấp mã số nuôi trong thời hạn 05 ngày làm việc.

Trường hợp hồ sơ không hợp lệ, cơ quan cấp mã số thông báo bằng văn bản cho cơ sở biết. Thời hạn giải quyết là 03 ngày làm việc.

Đối với động vật hoang dã thông thường: 

Hiện nay, việc nuôi động vật thông thường người dân được phép nuôi, chỉ cần thông báo đến cơ quan chức năng, không cần phải xin giấy phép về chăn nuôi như trước đây.

Người dân thông báo đến cơ quan kiểm lâm sở tại cấp huyện nơi có cơ sở nuôi động vật rừng thông thường.

Người dân thực hiện quy trình như sau:

Thứ nhất, chuẩn bị hồ sơ:

– Thông báo về việc đưa động vật rừng về cơ sở nuôi động vật rừng thông thường.

– Các giấy tờ chứng minh động vật rừng đem về nuôi tại cơ sở là có hợp pháp, có nguồn gốc hợp pháp, rõ ràng theo đúng quy định.

Thứ hai, Cơ quan kiểm lâm có trách nhiệm kiểm tra hồ sơ, giấy tờ. Nếu hồ sơ hợp lệ thì chấp thuận việc cơ sở nuôi động vật rừng thông thường và lập sổ theo dõi, quản lý.

Đối với trường hợp hồ sơ không hợp lệ thì hướng dẫn lại tổ chức, cá nhân hoàn thiện hồ sơ. Thời hạn giải quyết trong 03 ngày làm việc.

Xin giấy phép nuôi cheo cheo
Xin giấy phép nuôi cheo cheo

Quy định về điều kiện nuôi động vật hoang dã

Quy định về điều kiện nuôi động vật hoang dã đóng vai trò then chốt trong việc bảo vệ đa dạng sinh học và duy trì cân bằng sinh thái. Những quy định này không chỉ yêu cầu các cơ sở nuôi động vật phải đảm bảo đầy đủ các tiêu chuẩn về không gian, dinh dưỡng và chăm sóc y tế mà còn giúp kiểm soát nguy cơ lây lan dịch bệnh, qua đó bảo vệ sức khỏe cộng đồng. Đồng thời, quy định về điều kiện nuôi còn ngăn chặn việc khai thác và nuôi nhốt động vật trái phép, góp phần bảo tồn các loài quý hiếm, đặc biệt là những loài đang bị đe dọa hoặc có nguy cơ tuyệt chủng.

Điều kiện nuôi động vật rừng thông thường:

Trường hợp cá nhân, tổ chức nuôi động vật rừng hoang dã thì cần phải có điều kiện nuôi. Điều kiện nuôi được quy định tại Điều 11 Nghị định 06/2019/NĐ-CP, cụ thể như sau:

– Về nguồn gốc động vật rừng nuôi: đảm bảo phải hợp pháp theo đúng quy định của pháp luật.

– Khi nuôi phải đáp ứng đảm bảo an toàn cho con người.

– Đảm bảo thực hiện đầy đủ các biện pháp về môi trường, thú y theo đúng quy định của pháp luật.

– Luôn đảm bảo ghi chép sổ theo dõi vật nuôi (theo mẫu số 16 tại Phụ lục ban hành kèm theo Nghị định 06/2019/NĐ-CP).

Cá nhân, tổ chức gửi thông báo cho cơ quan Kiểm lâm sở tại để theo dõi, quản lý trong thời hạn tối đa 03 ngày làm việc, kể từ ngày đưa động vật rừng thông thường về cơ sở nuôi.

Điều kiện nuôi động vật hoang dã nguy cấp thuộc Phụ lục CITES vì mục đích thương mại:

Theo quy định tại Điều 15 Nghị định 06/2019/NĐ-CP, điều kiện về trại nuôi sinh sản, trại nuôi sinh trưởng, cơ sở trồng cấy nhân tạo các loài động vật hoang dã như sau:

* Đối với động vật:

– Nguồn giống bảo đảm phải hợp pháp: khai thác hợp pháp; nhập khẩu hợp pháp hoặc mẫu vật từ cơ sở nuôi hợp pháp khác; mẫu vật sau xử lý tịch thu theo quy định của pháp luật.

– Căn cứ trên đặc tính của loài nuôi mà xây dựng chuồng, trại sao cho phù hợp; từ đó bảo đảm các điều kiện an toàn cho cho người và vật nuôi, vệ sinh môi trường, phòng ngừa dịch bệnh.

– Đối với các loài động vật hoang dã thuộc Phụ lục CITES thuộc các lớp thú, chim, bò sát lần đầu tiên đăng ký nuôi tại cơ sở phải được Cơ quan khoa học CITES Việt Nam xác nhận bằng văn bản về việc nuôi sinh sản, nuôi sinh trưởng nếu không làm ảnh hưởng đến sự tồn tại của loài nuôi và các loài khác có liên quan trong tự nhiên theo trình tự: Cơ quan cấp mã số có trách nhiệm gửi văn bản đề nghị xác nhận đến Cơ quan khoa học CITES Việt Nam trong thời hạn 02 ngày làm việc kể từ ngày nhận được hồ sơ đăng ký mã số cơ sở.

Sau đó, cơ quan khoa học CITES Việt Nam có trách nhiệm trả lời bằng văn bản đối với nội dung xác nhận ảnh hưởng hoặc không ảnh hưởng của việc nuôi sinh sản, nuôi sinh trưởng đến sự tồn tại của loài nuôi và các loài khác có liên quan trong tự nhiên, thời hạn là 15 ngày làm việc kể từ ngày nhận được văn bản của Cơ quan cấp mã số.

– Xây dựng phương án nuôi (theo mẫu số 04, mẫu số 06 tại Phụ lục ban hành kèm theo Nghị định 06/2019/NĐ-CP).

– Trong quá trình nuôi động vật hoang dã phải lập sổ theo dõi dựa theo mẫu số 16, Mẫu số 17 tại Phụ lục ban hành kèm theo Nghị định 06/2019/NĐ-CP.

Theo định kỳ báo cáo và chịu sự kiểm tra, giám sát của Cơ quan thẩm quyền quản lý CITES Việt Nam, cơ quan quản lý nhà nước về thủy sản, về lâm nghiệp, về môi trường cấp tỉnh.

Điều kiện nuôi động vật hoang dã nguy cấp thuộc Phụ lục CITES không vì mục đích thương mại:

Theo quy định của Điều 14 Nghị định 06/2019/NĐ-CP, điều kiện nuôi động vật hoang dã nguy cấp thuộc Phụ lục CITES không vì mục đích thương mại bao gồm:

– Xây dựng phương án nuôi trồng (theo Mẫu số 04, Mẫu số 05, Mẫu số 06 và Mẫu số 07 tại Phụ lục ban hành kèm theo Nghị định 06/2019/NĐ-CP).

– Dựa vào đặc tính sinh trưởng của động vật hoang dã mà xây dựng cơ sở nuôi phù hợp, đảm bảo an toàn cho người và vật nuôi, vệ sinh môi trường, phòng ngừa dịch bệnh.

– Nguồn giống đảm bảo hợp pháp: mẫu vật sau xử lý tịch thu theo quy định của pháp luật; nhập khẩu hợp pháp hoặc mẫu vật từ cơ sở nuôi, trồng hợp pháp khác; khai thác hợp pháp.

– Khi nuôi thì phải lập sổ theo dõi theo Mẫu số 16, Mẫu số 17 tại Phụ lục ban hành kèm theo Nghị định 06/2019/NĐ-CP.h phù hợp theo từng giai đoạn vòng đời của các loài nuôi.

Thông tin liên hệ

Trên đây là bài viết giải đáp thắc mắc về vấn đề ”Luật nuôi động vật hoang dã. Hy vọng bài viết có ích cho độc giả. Mọi thắc mắc, vướng mắc xin vui lòng gửi đến timluat để được tư vấn, hỗ trợ kịp thời.

Câu hỏi thường gặp

Thời gian xin cấp phép nuôi các loài động vật hoang dã mất bao lâu?

Thời gian xin cấp phép: 15 ngày làm việc kể từ ngày nộp đủ hồ sơ hợp lệ.

Hồ sơ xin cấp phép nuôi sinh sản động vật hoang dã quý hiếm gồm những gì?

Hồ sơ xin cấp phép nuôi sinh sản động vật hoang dã quý hiếm gồm:
–          Văn bản đề nghị xin cấp giấy phép nuôi sinh sản động vật hoang dã quý hiếm;
–          Tài liệu chứng minh các con giống đó được đánh bắt hợp pháp theo quy định hiện hành hoặc nếu nhập khẩu thì phải chứng minh đ­ư­ợc việc nhập khẩu đó phù hợp với các quy định của Công ư­­ớc CITES và luật pháp quốc gia
–          Bản đánh giá nhu cầu và nguồn cung cấp mẫu vật để tăng cư­­ờng nguồn giống sinh sản nhằm phát triển nguồn gen
–          Mô tả cơ sở hạ tầng của trại nuôi: diện tích, công nghệ chăn nuôi, cung cấp thức ăn, khả năng thú y, vệ sinh môi trường và cách thức l­ư­u trữ thông tin
–          Giấy tờ chứng minh tư cách pháp lý của người xin phép.

5/5 - (1 bình chọn)