Thủ tục trình báo người mất tích chi tiết năm 2023

208
Thủ tục trình báo người mất tích chi tiết năm 2023

Để nhanh chóng tìm kiếm người bị mất tích thì người thân, hay người chứng kiến hành vi vi phạm cần nhanh chóng trình báo lên cơ quan có thẩm quyền. Có thể nhiều người chưa biết các trình báo lên cơ quan có thẩm quyền về người mất tích. Nếu bạn chưa biết trình báo người mất tích như thế nào, hãy tham khảo thủ tục trình báo người mất tích chi tiết dưới đây của Tìm luật nhé.

Căn cứ pháp lý

  • Bộ luật Tố tụng hình sự năm 2015

Người mất tích sau bao lâu được báo công an?

Rất nhiều người ngay lập tức báo công an khi phát hiện người thân, bạn bè bị mất liên lạc không rõ lý do là bị bắt cóc, bỏ nhà hay vì lý do nào khác. Tuy nhiên lại có nhiều ý kiến cho rằng, chỉ được báo công an sau khi người thân, bạn bè bị mất tích 24 giờ. Vậy, người mất tích sau bao lâu được báo công an? Hãy cùng chúng tôi tìm hiểu qua nội dung sau đây nhé.

Các văn bản pháp luật hiện hành không quy định thời gian mất tích bao lâu được báo công an. Dù không có quy định cụ thể về việc mất tích bao lâu được báo công an nhưng khi nhận thấy việc mất tích của người thân có dấu hiệu tội phạm thì người dân nên chủ động báo càng sớm càng tốt để cơ quan có thẩm quyền nhanh chóng điều tra, tìm kiếm.

Căn cứ Điều 144 Bộ luật Tố tụng hình sự năm 2015 quy định “cá nhân, tổ chức khi phát hiện có thể tố cáo hành vi có dấu hiệu tội phạm với cơ quan có thẩm quyền hoặc nếu có thông tin về vụ việc có dấu hiệu tội phạm thì có thể thông báo với cơ quan có thẩm quyền.”

Đồng thời, tại Điều 145 Bộ luật Tố tụng hình sự năm 2015 nêu rõ, mọi tố giác, tin báo về tội phạm đều phải được tiếp nhận đầy đủ, giải quyết kịp thời và các cơ quan có thẩm quyền cũng không được từ chối.

Như vậy, dù không có quy định nhưng nếu người thân mất tích và nhận ra có dấu hiệu tội phạm thì có thể báo ngay cho công an. Cơ quan có thẩm quyền tiếp nhận tố giác, tin báo tội phạm sẽ tiến hành lập biên bản tiếp nhận, tiến hành kiểm tra, xác minh sơ bộ và chuyển cho cơ quan điều tra có thẩm quyền là công an cấp xã.

Tuy nhiên, người dân không thể tùy ý báo công an một cách tỳ ý bởi Điều 144 Bộ luật Tố tụng hình sự 2015 có nêu rõ:

Người nào cố ý tố giác, báo tin về tội phạm sai sự thật thì tuỳ tính chất, mức độ vi phạm mà bị xử lý kỷ luật, xử phạt vi phạm hành chính hoặc bị truy cứu trách nhiệm hình sự theo quy định của luật.

Do đó, khi nhận thấy người thân, bạn bè bị mất tích có dấu hiệu tội phạm thì nên nhanh chóng trình báo công an để giải quyết. Nếu có bằng chứng hoặc đồ vật hày các tài liệu liên quan thì nên nộp kèm theo để thuận lợi hơn cho việc tìm kiếm, xử lý.

Thủ tục trình báo người mất tích chi tiết năm 2023

Thủ tục trình báo người mất tích chi tiết

Có nhiều người khi phát hiện người thân, bạn bè bị mất tích không biết phải làm gì và báo tới cơ quan nào đẻ giải quyết. Do đó, khi nhận thấy việc mất tích của người thân, bạn bè có dấu hiệu của tội tội phạm, bất thường thì có thể báo ngay tới cơ quan công an càng sớm càng tốt để có thể nhanh chóng thực hiện điều tra, tìm kiếm.

Khi trình báo người mất tích, cá nhân cần cung cấp các giấy tờ sau:

  • Giấy tờ nhân thân của người làm đơn, người bị nghi ngờ mất tích (nếu có): CMND hoặc CCCD hoặc hộ chiếu còn thời hạn sử dụng.
  • Tài liệu chứng minh người làm đơn có quyền yêu cầu (giấy tờ chứng minh mối quan hệ giữa người làm đơn và người bị nghi ngờ là mất tích): Giấy khai sinh, giấy đăng ký kết hôn…
  • Ảnh của người bị nghi ngờ là mất tích (nếu có)

Trong đó, ngay khi nhận được tin báo thì:

– Công an xã, phường, thị trấn, đồn công an: Tiếp nhận tố giác, tin báo về tội phạm, lập biên bản tiếp nhận, tiến hành kiểm tra, xác minh sơ bộ và chuyển ngay tố giác, tin báo về tội phạm kèm theo tài liệu, đồ vật có liên quan cho Cơ quan điều tra có thẩm quyền (Khoản 1 Điều 1 Luật sửa đổi Bộ luật Tố tụng hình sự).

 Công an xã: Tiếp nhận tố giác, tin báo về tội phạm, lập biên bản tiếp nhận, lấy lời khai ban đầu và chuyển ngay tố giác, tin báo về tội phạm kèm theo tài liệu, đồ vật có liên quan cho Cơ quan điều tra có thẩm quyền (khoản 3 Điều 146 Bộ luật Tố tụng Hình sự 2015).

Như vậy, người dân cần nắm được thủ tục trình báo người mất tích để cơ quan có thẩm quyền có thể nhanh chóng điều tra và tìm kiếm.

Mẫu đơn trình báo người mất tích

Hướng dẫn viết đơn trình báo người mất tích

Khi viết đơn trình báo người mất tích cần ghi đầy đủ những thông tin cần thiết và chính xác để cơ quan điều tra có thể nắm bắt được đầy các thông tin quan trọng nhằm giúp cho việc điều tra, tiềm kiếm người mất tích dễ hơn và nhanh chóng hơn. Nếu bạn chưa biết viết đơn trình báo người mất tích như thế nào, hãy thma khảo hướng dẫn dưới đây nhé.

Mục “kính gửi”: Đơn trình báo công an tìm người mất tích thì ghi “kính gửi cơ quan công an cấp xã + tên cấp xã nơi mình cư trú”.

Mục “thông tin về người làm đơn”: Tại mục này, người làm đơn cần trình bày đầy đủ các thông tin cơ bản của cá nhân gồm: Họ và tên, năm sinh, số giấy tờ nhân thân gồm CMND hoặc CCCD hoặc hộ chiếu còn hạn sử dùng cùng cơ quan cấp và ngày cấp giấy tờ đó; địa chỉ thường trú của người làm đơn cùng số điện thoại liên hệ.

Bên cạnh đó, trong đơn cũng cần nêu rõ mối quan hệ giữa người làm đơn với người bị nghi là mất tích – người không xác định được thông tin cư trú hiện tại.

Mục “thông tin của người bị báo mất tích”: điền đầy đủ các thông tin cơ bản của cá nhân gồm: Họ và tên, năm sinh, số giấy tờ nhân thân cùng ngày cấp và cơ quan cấp; nơi đăng ký thường trú của người này.

Mục “trình bày sự việc”: trình bày cụ thể vụ việc. Trong đó gồm:

– Lý do dẫn đến việc làm đơn: Do nghi ngờ ông/bà… mất tích; trong thời gian bao lâu không nhận được tin tức xác thực về người bị nghi ngờ là mất tích… Ngoài ra, để thuận tiện cho công việc tìm kiếm, người làm đơn có thể trình bày cụ thể các đặc điểm nhận dạng đặc biệt của người bị nghi ngờ mất tích và ảnh mới nhất của người này (nếu có).

– Thời gian mất liên lạc của người làm đơn với người bị nghi ngờ là mất tích.

Mục “cam kết”: Người làm đơn phải cam kết về những điều bản thân trình bày ở trên là đúng sự thật.

Cuối đơn, người làm đơn phải ký, ghi rõ họ tên của mình.

Thông tin liên hệ

Vấn đề “Thủ tục trình báo người mất tích chi tiết năm 2023” đã được Tìm luật giải đáp thắc mắc ở bên trên. Chúng tôi sẽ giải đáp mọi thắc mắc của quý khách hàng liên quan tới download mẫu đơn xin ly hôn thuận tình. Hy vọng giúp ích cho bạn trong cuộc sống.

Câu hỏi thường gặp

Khi nào thì một người bị tuyên bố là mất tích?

Theo quy định tại Điều 68 Bộ luật Dân sự 2015 thì một người bị Tòa án tuyên bố mất tích khi có các điều kiện sau:
– Biệt tích 02 năm liền trở lên;
– Đã áp dụng đầy đủ các biện pháp thông báo, tìm kiếm theo quy định của pháp luật về tố tụng dân sự nhưng vẫn không có tin tức xác thực về việc người đó còn sống hay đã chết;
– Khi có yêu cầu của người có quyền, lợi ích liên quan.
Thời hạn 02 năm được tính từ ngày biết được tin tức cuối cùng về người đó; nếu không xác định được ngày có tin tức cuối cùng thì thời hạn này được tính từ ngày đầu tiên của tháng tiếp theo tháng có tin tức cuối cùng; nếu không xác định được ngày, tháng có tin tức cuối cùng thì thời hạn này được tính từ ngày đầu tiên của năm tiếp theo năm có tin tức cuối cùng.

Có được rút đơn trình báo công an không?

Nếu vụ việc trình báo có dấu hiệu hình sự thì Điều 155 Bộ luật Tố tụng hình sự 2015 quy định việc khởi tố vụ án hình sự theo yêu cầu của bị hại như sau:
“1. Chỉ được khởi tố vụ án hình sự về tội phạm quy định tại khoản 1 các Điều 134, 135, 136, 138, 139, 141, 143, 155, 156 và 226 của Bộ luật Hình sự khi có yêu cầu của bị hại hoặc người đại diện của bị hại là người dưới 18 tuổi, người có nhược điểm về tâm thần hoặc thể chất hoặc đã chết.
2. Trường hợp người đã yêu cầu khởi tố rút yêu cầu thì vụ án phải được đình chỉ, trừ trường hợp có căn cứ xác định người đã yêu cầu rút yêu cầu khởi tố trái với ý muốn của họ do bị ép buộc, cưỡng bức thì tuy người đã yêu cầu khởi tố rút yêu cầu, Cơ quan điều tra, Viện kiểm sát, Tòa án vẫn tiếp tục tiến hành tố tụng đối với vụ án.
3. Bị hại hoặc người đại diện của bị hại đã rút yêu cầu khởi tố thì không có quyền yêu cầu lại, trừ trường hợp rút yêu cầu do bị ép buộc, cưỡng bức.”

Như vậy, chỉ các tội phạm quy định tại khoản 1 các Điều 134, 135, 136, 138, 139, 141, 143, 155, 156 và 226 của Bộ luật Hình sự 2015 thì người trình báo mới được rút đơn. Các tội phạm hình sự khác dù có được rút đơn thì cơ quan điều tra vẫn khởi tố vụ án hình sự.

5/5 - (1 bình chọn)