Tính tiền lương bình quân của một công nhân là một quy trình quan trọng trong quản lý nhân sự và tài chính của một tổ chức hoặc doanh nghiệp. Để đảm bảo tính công bằng và sự minh bạch trong quá trình thanh toán tiền lương, việc sử dụng công thức này là hoàn toàn cần thiết. Vậy “Công thức tính tiền lương bình quân của 1 công nhân mới nhất” có nội dung như thế nào? Hãy cùng Tìm Luật tìm hiểu qua bài viết sau đây nhé! Hy vọng bài viết này sẽ thực sự mang lại cho bạn những kiến thức hữu ích nhất để bạn có thể vận dụng vào trong cuộc sống, chúng ta sẽ tìm hiểu về công thức tính tiền lương bình quân của một công nhân và các yếu tố quan trọng liên quan.

Công thức tính tiền lương bình quân với người tham gia đóng bảo hiểm xã hội bắt buộc
Tiền lương bình quân hàng tháng đối với trường hợp đóng bảo hiểm xã hội thường được phân chia thành 03 trường hợp:
Trường hợp 1: Người lao động có toàn thời gian tham gia BHXH theo chế độ tiền lương do Nhà nước quy định.
Theo quy định tại Khoản 1 Điều 9 Nghị định 115/2015/NĐ-CP mức bình quân tiền lương tháng đóng bảo hiểm xã hội để tính lương hưu, trợ cấp một lần đối với người lao động thuộc đối tượng có toàn bộ thời gian đóng bảo hiểm xã hội theo chế độ tiền lương nhà nước có công thức tính tiền lương bình quân được quy định như sau:
– Bắt đầu tham gia bảo hiểm xã hội trước ngày 01 tháng 01 năm 1995 thì tính bình quân của tiền lương tháng đóng bảo hiểm xã hội của 05 năm cuối trước khi nghỉ hưu.
Công thức tính tiền lương bình quân = Tổng tiền lương tháng đóng bảo hiểm xã hội của 05 năm cuối trước khi nghỉ hưu: 60 tháng
– Bắt đầu tham gia bảo hiểm xã hội trong khoảng thời gian từ ngày 01 tháng 01 năm 1995 đến ngày 31 tháng 12 năm 2000 thì tính bình quân của tiền lương tháng đóng bảo hiểm xã hội của 06 năm cuối trước khi nghỉ hưu;
Công thức tính tiền lương bình quân = Tổng tiền lương tháng đóng bảo hiểm xã hội của 06 năm cuối trước khi nghỉ hưu: 72 tháng
– Bắt đầu tham gia bảo hiểm xã hội trong khoảng thời gian từ ngày 01 tháng 01 năm 2001 đến ngày 31 tháng 12 năm 2006 thì tính bình quân của tiền lương tháng đóng bảo hiểm xã hội của 08 năm cuối trước khi nghỉ hưu;
Công thức tính tiền lương bình quân = Tổng tiền lương tháng đóng bảo hiểm xã hội của 08 năm cuối trước khi nghỉ hưu: 96 tháng
– Bắt đầu tham gia bảo hiểm xã hội trong khoảng thời gian từ ngày 01 tháng 01 năm 2007 đến ngày 31 tháng 12 năm 2015 thì tính bình quân của tiền lương tháng đóng bảo hiểm xã hội của 10 năm cuối trước khi nghỉ hưu;
Công thức tính tiền lương bình quân = Tổng tiền lương tháng đóng bảo hiểm xã hội của 10 năm cuối trước khi nghỉ hưu: 120 tháng.
– Bắt đầu tham gia bảo hiểm xã hội từ ngày 01 tháng 01 năm 2016 đến ngày 31 tháng 12 năm 2019 thì tính bình quân của tiền lương tháng đóng bảo hiểm xã hội của 15 năm cuối trước khi nghỉ hưu;
Công thức tính tiền lương bình quân = Tổng tiền lương tháng đóng bảo hiểm xã hội của 15 năm cuối trước khi nghỉ hưu: 180 tháng.
– Bắt đầu tham gia bảo hiểm xã hội từ ngày 01 tháng 01 năm 2020 đến ngày 31 tháng 12 năm 2024 thì tính bình quân của tiền lương tháng đóng bảo hiểm xã hội của 20 năm cuối trước khi nghỉ hưu;
Công thức tính tiền lương bình quân = Tổng tiền lương tháng đóng bảo hiểm xã hội của 20 năm cuối trước khi nghỉ hưu: 240 tháng.
– Bắt đầu tham gia bảo hiểm xã hội từ ngày 01 tháng 01 năm 2025 trở đi thì tính bình quân của tiền lương tháng đóng bảo hiểm xã hội của toàn bộ thời gian
Công thức tính tiền lương bình quân = Tổng tiền lương tháng đóng bảo hiểm xã hội của toàn bộ thời gian đóng : tổng số tháng đóng BHXH.
Trường hợp 2: Người lao động có toàn thời gian tham gia BHXH theo chế độ tiền lương do người sử dụng lao động quy định
Người lao động có toàn thời gian tham gia BHXH theo chế độ tiền lương do người sử dụng lao động quy định thì được xác định theo Khoản 2 Điều 9 Nghị định 115/2015/NĐ-CP. Cụ thể như sau:
Công thức tính tiền lương bình quân = Tổng số tiền lương tháng đóng bảo hiểm xã hội của các tháng đóng BHXH : Tổng số tháng đóng bảo hiểm xã hội
Trường hợp 3: Người lao động vừa có thời gian đóng BHXH theo chế độ tiền lương do Nhà nước quy định, vừa có thời gian đóng BHXH theo chế độ tiền lương do người sử dụng lao động quy định
Đối với người lao động vừa có thời gian đóng BHXH theo chế độ tiền lương do Nhà nước quy định, vừa có thời gian đóng BHXH theo chế độ tiền lương do người sử dụng lao động quy định tại Khoản 3 Điều 9 Nghị định số 115/2015/NĐ-CP và được hướng dẫn tại khoản 3 điều 20 Thông tư 59/2015/TT-BLĐTBXH như sau:
Mức bình quân tiền lương= Tổng số tiền lương tháng đóng BHXH theo tiền lương do nhà nước quy định + Tổng số tiền lương tháng đóng BHXH của các tháng đóng BHXH theo tiền lương do doanh nghiệp quyết định / Tổng số tháng đóng BHXH
Trong đó:
– Tổng số tiền lương tháng đóng BHXH theo tiền lương do Nhà nước quy định = Tổng số tháng đóng BHXH theo tiền lương do Nhà nước quy định x Mức bình quân tiền lương tháng đóng BHXH của trường hợp 2.
– Có từ 2 giai đoạn đóng BHXH trở lên theo tiền lương do Nhà nước quy định thì tổng số tiền lương tháng đóng BHXH theo tiền lương do Nhà nước quy định được tính như trên.
Công thức tính tiền lương bình quân người tham gia đóng bảo hiểm xã hội tự nguyện
Căn cứ theo Khoản 1 và 2 Điều 4 Nghị định 134/2015/NĐ-CP về việc quy định chi tiết một số điều của Luật Bảo hiểm xã hội về bảo hiểm xã hội tự nguyện thì Mức bình quân thu nhập tháng đóng bảo hiểm xã hội quy định như sau:
“Điều 4. Mức bình quân thu nhập tháng đóng bảo hiểm xã hội
Mức bình quân thu nhập tháng đóng bảo hiểm xã hội theo Điều 79 của Luật Bảo hiểm xã hội được quy định như sau:
1. Mức bình quân thu nhập tháng đóng bảo hiểm xã hội được tính bằng bình quân các mức thu nhập tháng đã đóng bảo hiểm xã hội của toàn bộ thời gian đóng.
2. Thu nhập tháng đã đóng bảo hiểm xã hội để làm căn cứ tính mức bình quân thu nhập tháng đóng bảo hiểm xã hội quy định tại Khoản 1 Điều này được điều chỉnh như sau:
a) Thu nhập tháng đã đóng bảo hiểm xã hội sau điều chỉnh của từng năm bằng thu nhập tháng đã đóng bảo hiểm xã hội của từng năm nhân với mức điều chỉnh thu nhập tháng đã đóng bảo hiểm xã hội của năm tương ứng;
b) Mức điều chỉnh thu nhập tháng đã đóng bảo hiểm xã hội được tính trên cơ sở chỉ số giá tiêu dùng bình quân năm do Tổng cục Thống kê công bố hằng năm và được xác định bằng công thức sau:
Mức điều chỉnh thu nhập tháng đã đóng bảo hiểm xã hội của năm t | Chỉ số giá tiêu dùng bình quân năm của năm liền kề trước năm người tham gia bảo hiểm xã hội tự nguyện hưởng bảo hiểm xã hội tính theo gốc so sánh bình quân của năm 2008 bằng 100% |
Chỉ số giá tiêu dùng bình quân năm của năm t tính theo gốc so sánh bình quân của năm 2008 bằng 100% |
Trong đó:
– t: Là năm bất kỳ trong giai đoạn điều chỉnh;
– Mức điều chỉnh thu nhập tháng đã đóng bảo hiểm xã hội của năm t được lấy tròn hai số lẻ và mức thấp nhất bằng 1 (một).”
Vấn đề “Công thức tính tiền lương bình quân của 1 công nhân mới nhất” đã được chúng tôi cung cấp qua thông tin bài viết trên. Quý khách hàng có vướng mắc hoặc nhu cầu tìm hiểu về vấn đề pháp lý liên quan như là tra cứu giấy phép lái xe theo cccd… Chúng tôi sẽ giải quyết các khúc mắc của khách hàng, làm các dịch vụ một cách nhanh chóng, dễ dàng, thuận tiện.
Mời các bạn xem thêm bài viết
Quy định pháp luật chi tiết mức tiền lương bình quân là gì?
Công thức tính tiền lương bình quân tháng năm 2023
Câu hỏi thường gặp
Cách tính mức bình quân tiền lương khi nghỉ hưu
Căn cứ Khoản 3, Điều 20 Thông tư số 59/2015/TT-BLĐTBXH quy định chi tiết và hướng dẫn thi hành một số điều của Luật BHXH về BHXH bắt buộc thì mức bình quân tiền lương đóng BHXH đối với người lao động vừa có thời gian đóng BHXH thuộc đối tượng thực hiện chế độ tiền lương do Nhà nước quy định, vừa có thời gian đóng BHXH theo chế độ tiền lương do người sử dụng lao động quyết định theo Khoản 3, Điều 62 của Luật BHXH và Khoản 3, Điều 9 Nghị định số 115/2015/NĐ-CP được hướng dẫn như sau:
Mbqtl = (Tổng số tiền lương tháng đóng BHXH theo chế độ tiền lương do Nhà nước quy định + Tổng số tiền lương tháng đóng BHXH của các tháng đóng BHXH theo chế độ tiền lương do người sử dụng lao động quyết định) / Tổng số tháng đóng BHXH.
Trong đó:
Mức bqtl: Mức bình quân tiền lương.
Tổng số tiền lương tháng đóng BHXH theo chế độ tiền lương do Nhà nước quy định được tính bằng tích số giữa tổng số tháng đóng BHXH theo chế độ tiền lương do Nhà nước quy định với mức bình quân tiền lương tháng đóng BHXH.
Mức bình quân tiền lương tháng đóng BHXH được tính theo quy định tại Điểm a, Khoản 1, Điều 20 Thông tư số 59/2015/TT-BLĐTBXH thì đối với người lao động bắt đầu tham gia BHXH trước ngày 1/1/1995:
Mbqtl = Tổng số tiền lương tháng đóng BHXH của 5 năm (60 tháng) cuối trước khi nghỉ việc / 60 tháng.
Quy định về mức bình quân tiền lương tháng đóng bảo hiểm xã hội
Theo Điểm c Khoản 5 Công văn số 4694/LĐTBXH-BHXH, mức bình quân tiền lương tháng đóng bảo hiểm xã hội để tính lương hưu, trợ cấp một lần khi nghỉ hưu, bảo hiểm xã hội một lần và trợ cấp tuất của các đối tượng quy định tại Khoản 4 và Khoản 5 Điều 23 của Nghị định số 115/2015/NĐ-CP được tính theo quy định tại Điều 62 của Luật Bảo hiểm xã hội, Điều 9 của Nghị định số 115/2015/NĐ-CP và Điều 20 của Thông tư số 59/2015/TT-BLĐTBXH.
Trường hợp người lao động trước khi đi nước ngoài đang hưởng tiền lương do Nhà nước quy định có số năm cuối để tính mức bình quân tiền lương tháng đóng bảo hiểm xã hội bao gồm cả thời gian đi làm việc ở nước ngoài thì tiền lương tháng đóng bảo hiểm xã hội của thời gian đi làm việc ở nước ngoài được lấy theo mức lương tại thời điểm trước khi đi nước ngoài, được chuyển đổi theo chế độ tiền lương quy định tại thời điểm giải quyết để làm cơ sở tính lương hưu, trợ cấp bảo hiểm xã hội.
Người lao động đã giải quyết hưởng chế độ hưu trí trước thời điểm Công văn số 4694/LĐTBXH-BHXH có hiệu lực thi hành, nếu thuộc đối tượng theo quy định nêu trên được xem xét, điều chỉnh lại mức hưởng.
Việc xác định đối tượng áp dụng theo hướng dẫn tại Công văn số 4694/LĐTBXH-BHXH cần căn cứ vào hồ sơ và quá trình tham gia bảo hiểm xã hội của người lao động. Bảo hiểm xã hội Việt Nam cung cấp quy định về việc tính hưởng lương hưu nêu trên để bạn đọc được biết và liên hệ đến cơ quan bảo hiểm xã hội tại địa phương nơi chi trả lương hưu để được căn cứ hồ sơ và xem xét giải quyết theo quy định.