Thủ tục đăng ký giám sát giám hộ như thế nào?

238
thu-tuc-dang-ky-giam-sat-giam-ho

Người giám hộ, khi được người đang cần giám hộ (người chưa thành niên, người mất năng lực hành vi dân sự, người có khó khăn trong nhận thức và làm chủ hành vi) lựa chọn và đồng ý (gọi chung là người được giám hộ), sẽ thực hiện việc chăm sóc, bảo vệ quyền và lợi ích hợp pháp của người được giám hộ.

Quá trình đăng ký giám hộ phải tuân theo quy định của pháp luật về hộ tịch và phải được thực hiện tại cơ quan nhà nước có thẩm quyền. Người giám hộ, dù có đăng ký hay không, vẫn phải thực hiện các nghĩa vụ của một người giám hộ đối với người được giám hộ.

Vậy “Thủ tục đăng ký giám sát giám hộ có nội dung như thế nào? Hãy cùng Tìm Luật tìm hiểu qua bài viết sau đây nhé! Hy vọng bài viết này sẽ thực sự mang lại cho bạn những kiến thức hữu ích nhất để bạn có thể vận dụng vào trong cuộc sống.

Căn cứ pháp lý

Bộ luật Dân sự 2015

Quyết định 1872/QĐ-BTP

Luật Hộ tịch 2014

Điều kiện để được làm người giám hộ là gì?

Pháp nhân làm người giám hộ phải đáp ứng điều kiện về năng lực pháp luật dân sự phù hợp với việc giám hộ, cũng như có đủ điều kiện cần thiết để thực hiện quyền và nghĩa vụ của một người giám hộ.

Căn cứ theo Điều 49 Bộ luật Dân sự 2015 quy định về điều kiện của cá nhân làm người giám hộ như sau:

“Điều 49. Điều kiện của cá nhân làm người giám hộ

Cá nhân có đủ các điều kiện sau đây có thể làm người giám hộ:

1. Có năng lực hành vi dân sự đầy đủ.

2. Có tư cách đạo đức tốt và các điều kiện cần thiết để thực hiện quyền, nghĩa vụ của người giám hộ.

3. Không phải là người đang bị truy cứu trách nhiệm hình sự hoặc người bị kết án nhưng chưa được xoá án tích về một trong các tội cố ý xâm phạm tính mạng, sức khỏe, danh dự, nhân phẩm, tài sản của người khác.

4. Không phải là người bị Tòa án tuyên bố hạn chế quyền đối với con chưa thành niên.”

Thủ tục đăng ký giám hộ

Theo Điều 20 và 21 của Luật Hộ tịch 2014 và Quyết định 1872/QĐ-BTP, thủ tục đăng ký giám hộ được quy định như sau:

Bước 1: Chuẩn bị hồ sơ

Giấy tờ phải nộp, bao gồm:

– Tờ khai đăng ký giám hộ theo mẫu.

– Văn bản cử người giám hộ theo quy định của Bộ luật dân sự đối với trường hợp đăng ký giám hộ cử.

– Giấy tờ chứng minh điều kiện giám hộ đương nhiên theo quy định của Bộ luật dân sự đối với trường hợp đăng ký giám hộ đương nhiên. Trường hợp có nhiều người cùng đủ điều kiện làm giám hộ đương nhiên thì nộp thêm văn bản thỏa thuận về việc cử một người làm giám hộ đương nhiên.

– Văn bản ủy quyền trong trường hợp ủy quyền đăng ký giám hộ. Trường hợp người được ủy quyền là ông, bà, cha, mẹ, con, vợ, chồng, anh, chị, em ruột của người ủy quyền thì văn bản ủy quyền không phải chứng thực.

– Người thực hiện thủ tục đăng ký giám hộ phải xuất trình hộ chiếu hoặc chứng minh nhân dân hoặc thẻ căn cước công dân hoặc các giấy tờ khác có dán ảnh và thông tin cá nhân do cơ quan có thẩm quyền cấp, còn giá trị sử dụng để chứng minh về nhân thân của người có yêu cầu đăng ký giám hộ. Ngoài ra, xuất trình giấy tờ chứng minh nơi cư trú để xác định thẩm quyền đăng ký giám hộ.

Bước 2: Nộp hồ sơ

Hồ sơ được nộp tại Ủy ban nhân dân cấp xã nơi cư trú của người được giám hộ hoặc người giám hộ thực hiện đăng ký giám hộ.

Bước 3: Giải quyết hồ sơ

– Người tiếp nhận có trách nhiệm kiểm tra toàn bộ hồ sơ, xác định tính hợp lệ của giấy tờ trong hồ sơ do người yêu cầu nộp, xuất trình; đối chiếu thông tin trong Tờ khai với giấy tờ trong hồ sơ.

– Nếu hồ sơ đầy đủ, hợp lệ, người tiếp nhận hồ sơ viết giấy tiếp nhận, trong đó ghi rõ ngày, giờ trả kết quả; nếu hồ sơ chưa đầy đủ, hoàn thiện thì hướng dẫn người nộp hồ sơ bổ sung, hoàn thiện theo quy định; trường hợp không thể bổ sung, hoàn thiện hồ sơ ngay thì phải lập thành văn bản hướng dẫn, trong đó nêu rõ loại giấy tờ, nội dung cần bổ sung, hoàn thiện, ký, ghi rõ họ, tên của người tiếp nhận.

– Sau khi nhận đủ hồ sơ, nếu thấy yêu cầu đăng ký giám hộ đủ điều kiện theo quy định pháp luật thì công chức tư pháp – hộ tịch báo cáo Chủ tịch UBND cấp xã.

Trường hợp Chủ tịch UBND cấp xã đồng ý giải quyết thì công chức tư pháp – hộ tịch ghi vào Sổ đăng ký giám hộ, hướng dẫn người yêu cầu đăng ký hộ tịch kiểm tra nội dung Trích lục đăng ký giám hộ và Sổ đăng ký giám hộ, cùng người đi đăng ký giám hộ ký vào Sổ. Chủ tịch UBND cấp xã cấp Trích lục đăng ký giám hộ cho người yêu cầu.

Thủ tục đăng ký việc giám sát giám hộ

Luật Hộ tịch 2014 và các văn bản hướng dẫn thi hành không quy định về thủ tục đăng ký giám sát giám hộ. Tuy nhiên, nếu có yêu cầu, người dân có thể đề nghị Phòng Tư pháp hướng dẫn Uỷ ban nhân dân cấp xã nơi họ cư trú để thực hiện việc đăng ký giám sát giám hộ. Quy trình, hồ sơ, và thủ tục đăng ký sẽ tương tự như quy định cho việc đăng ký giám hộ thông thường.

+ Tờ khai đăng ký giám sát việc giám hộ (theo mẫu đính kèm)

+ Văn bản thỏa thuận cử hoặc chọn người giám sát việc giám hộ (cá nhân hoặc pháp nhân) của những người thân thích của người được giám hộ (có chứng thực chữ ký của những người thân thích của người được giám hộ và phải có ý kiến đồng ý của người được cử hoặc chọn giám sát việc giám hộ).

+ Bản sao trích lục đăng ký giám hộ;

+ Trường hợp người giám sát việc giám hộ là cá nhân thì phải có: Bản sao Hộ chiếu hoặc bản sao chứng minh nhân dân hoặc bản sao chứng minh quân nhân chuyên nghiệp, công nhân và viên chức quốc phòng hoặc bản sao thẻ căn cước công dân còn thời hạn sử dụng (có chứng thực hoặc cung cấp bản chính để đối chiếu)

Như vậy, theo quy định trên, để thực hiện việc giám sát giám hộ, phải bắt buộc thực hiện thủ tục đăng ký việc giám hộ trước.

Thủ tục đăng ký giám sát giám hộ như thế nào?

Vấn đề Thủ tục đăng ký giám sát giám hộ như thế nào? đã được Tìm luật giải đáp thắc mắc ở bên trên. Hy vọng bài viết có ích cho độc giả, chúng tôi với đội ngũ luật sư, luật gia và chuyên viên pháp lý dày dặn kinh nghiệm, chúng tôi sẽ cung cấp thông tin pháp lý như mẫu gia hạn hợp đồng thuê nhà. Chúng tôi luôn sẵn sàng lắng nghe mọi thắc mắc của quý khách hàng. 

Câu hỏi thường gặp

Quyền của người giám hộ được quy định như thế nào?

Theo Điều 58 Bộ luật Dân sự 2015, người giám hộ có các quyền sau đây:
– Đối với người giám hộ của người chưa thành niên, người mất năng lực hành vi dân sự:
+ Sử dụng tài sản của người được giám hộ để chăm sóc, chi dùng cho những nhu cầu thiết yếu của người được giám hộ;
+ Được thanh toán các chi phí hợp lý cho việc quản lý tài sản của người được giám hộ;
+ Đại diện cho người được giám hộ trong việc xác lập, thực hiện giao dịch dân sự và thực hiện các quyền khác theo quy định của pháp luật nhằm bảo vệ quyền, lợi ích hợp pháp của người được giám hộ.
– Đối với người giám hộ của người có khó khăn trong nhận thức, làm chủ hành vi có quyền theo quyết định của Tòa án trong số các quyền quy định nêu trên.

Các trường hợp được cử, chỉ định người giám hộ

Ngoài các trường hợp người giám hộ là đương nhiên, người giám hộ có thể được cử hoặc chỉ định trong các trường hợp quy định tại khoản 1 Điều 54 Bộ luật Dân sự 2015, cụ thể:
– Trường hợp người chưa thành niên, người mất năng lực hành vi dân sự không có người giám hộ đương nhiên thì UBND cấp xã nơi cư trú của người được giám hộ có trách nhiệm cử người giám hộ.
– Trường hợp có tranh chấp giữa những người giám hộ đương nhiên quy định Bộ luật Dân sự 2015 về người giám hộ hoặc tranh chấp về việc cử người giám hộ thì Tòa án chỉ định người giám hộ.
Trường hợp cử, chỉ định người giám hộ cho người chưa thành niên từ đủ sáu tuổi trở lên thì phải xem xét nguyện vọng của người này.
– Trừ trường hợp người có năng lực hành vi dân sự đầy đủ lựa chọn người giám hộ cho mình thì khi họ ở tình trạng cần được giám hộ, người giám hộ của người có khó khăn trong nhận thức, làm chủ hành vi do Tòa án chỉ định trong số những người giám hộ đương nhiên. 
Trường hợp không có người giám hộ theo quy định trên, Tòa án chỉ định người giám hộ hoặc đề nghị một pháp nhân thực hiện việc giám hộ.

5/5 - (1 bình chọn)