Mẫu đơn xin xác nhận quan hệ thân nhân mới nhất 2023

5550
Mẫu đơn xin xác nhận quan hệ thân nhân mới nhất 2023

Mẫu đơn xin xác nhận quan hệ thân nhân là tài liệu quan trọng trong lĩnh vực pháp luật gia đình và hôn nhân. Đây là một công cụ quan trọng để xác nhận và chứng thực các mối quan hệ thân nhân giữa các cá nhân hoặc gia đình. Việc xác nhận quan hệ thân nhân có thể có nhiều mục đích khác nhau, bao gồm việc xác định quan hệ cha con, mẹ con, vợ chồng, ông cháu, cô cháu,… và nhiều mối quan hệ gia đình khác.

Vậy “Mẫu đơn xin xác nhận quan hệ thân nhân mới nhất 2023″ có nội dung như thế nào? Hãy cùng Tìm Luật tìm hiểu qua bài viết sau đây nhé! Hy vọng bài viết này sẽ thực sự mang lại cho bạn những kiến thức hữu ích nhất để bạn có thể vận dụng vào trong cuộc sống.

Mẫu đơn xin xác nhận quan hệ thân nhân mới nhất 2023

Download Mẫu đơn xin xác nhận quan hệ thân nhân mới nhất

Hướng dẫn viết đơn xin xác nhận quan hệ thân nhân

Đơn xin xác nhận mối quan hệ nhân thân là tài liệu quan trọng và yêu cầu người làm đơn phải cung cấp đầy đủ thông tin cá nhân bao gồm: Họ và tên, ngày tháng năm sinh, số Chứng minh nhân dân, ngày cấp, nơi cấp.

Sau đó, ghi rõ thông tin về đối tượng mà mình muốn xác nhận mối quan hệ nhân thân. Cần cung cấp đầy đủ thông tin cá nhân của đối tượng đó, bao gồm số hộ chiếu, nơi định cư tại nước ngoài và nơi cư trú tại Việt Nam.

Lưu ý quan trọng khi viết đơn là cả hai đối tượng trong mối quan hệ nhân thân cần phải xác nhận thông tin và chữ ký trên đơn. Đồng thời, cần có sự xác nhận từ Ủy ban nhân dân phường để đảm bảo tính pháp lý của tài liệu. Các cá nhân tham gia xác nhận cũng phải cam kết thông tin cung cấp trong đơn là hoàn toàn chính xác, và nếu có sai sót, sẽ chịu trách nhiệm theo quy định của pháp luật.

Đơn xin xác nhận quan hệ nhân thân là gì?

Mẫu đơn xin xác nhận mối quan hệ nhân thân là mẫu văn bản được cá nhân lập ra khi muốn xác nhận mối quan hệ nhân thân giữa hai hoặc nhiều người, ví dụ như quan hệ bố-con, mẹ-con, vợ-chồng, ông-cháu, cô-cháu,… hoặc những người có tên trong cùng một sổ hộ khẩu. Đơn này sau đó sẽ được gửi đến cơ quan nhà nước có thẩm quyền để được giải quyết.

Đơn xin xác nhận quan hệ nhân thân là tài liệu quan trọng để ghi nhận thông tin về người làm đơn trong trường hợp muốn xác nhận các mối quan hệ nhân thân giữa hai hoặc nhiều người có cùng họ hàng, ví dụ như quan hệ bố-con, mẹ-con, vợ-chồng, ông-cháu, cô-cháu, hoặc những người có tên trong cùng một sổ hộ khẩu. Ngoài ra, đơn này cũng được sử dụng khi có một thành viên trong gia đình đang cư trú tại nước ngoài và cần thực hiện các thủ tục hành chính để xác nhận mối quan hệ nhân thân với người đó và những người đang ở tại Việt Nam. Đơn xin xác nhận quan hệ nhân thân sẽ được gửi đến cơ quan Nhà nước có thẩm quyền để được xem xét và giải quyết theo yêu cầu của người làm đơn.

Thủ tục xin xác nhận quan hệ nhân thân

Bước 1: Nộp hồ sơ

Hồ sơ xin xác nhận quan hệ nhân thân bao gồm:

– Đơn xin xác nhận quan hệ nhân thân.

– Các giấy tờ liên quan chứng minh quan hệ nhân thân:

+ Đối với quan hệ vợ, chồng: Giấy chứng nhận kết hôn; Giấy xác nhận tình trạng hôn nhân do Ủy ban nhân dân cấp xã nơi cư trú cấp.

+ Đối với quan hệ cha, mẹ con: Giấy khai sinh; Giấy chứng nhận hoặc quyết định việc nuôi con nuôi; Quyết định việc nhận cha, mẹ, con; Xác nhận của Ủy ban nhân dân cấp xã hoặc Ủy ban nhân dân cấp huyện nơi không có đơn vị hành chính cấp xã nơi cư trú; Quyết định của Tòa án, trích lục hộ tịch hoặc văn bản của cơ quan y tế, cơ quan giám định, cơ quan khác có thẩm quyền xác nhận về quan hệ cha, mẹ với con; Hộ chiếu còn thời hạn sử dụng có chứa thông tin thể hiện quan hệ nhân thân cha hoặc mẹ với con; Văn bản của cơ quan y tế, cơ quan giám định.

+ Đối với quan hệ anh, chị, em ruột: Giấy khai sinh; Xác nhận của Ủy ban nhân dân cấp xã hoặc Ủy ban nhân dân cấp huyện nơi không có đơn vị hành chính cấp xã nơi cư trú.

+ Đối với quan hệ cụ nội, cụ ngoại, ông nội, bà nội, ông ngoại, bà ngoại, anh, chị, em ruột, cô, dì, chú, bác, cậu ruột, người giám hộ: Quyết định cử người giám hộ; Xác nhận của Ủy ban nhân dân cấp xã hoặc Ủy ban nhân dân cấp huyện nơi không có đơn vị hành chính cấp xã tại nơi cư trú về mối quan hệ nhân thân.

+ Đối với trường hợp không còn cha, mẹ: Giấy chứng tử của cha, mẹ hoặc quyết định của Tòa án tuyên bố cha, mẹ mất tích hoặc chết; Văn bản xác nhận của Ủy ban nhân dân cấp xã hoặc Ủy ban nhân dân cấp huyện nơi không có đơn vị hành chính cấp xã tại nơi cư trú về việc cha, mẹ đã chết.

– Giấy tờ tùy thân của người có nhu cầu xin xác nhận, gồm Chứng minh thư nhân dân hoặc Căn cước công dân hoặc hoặc giấy tờ khác có dán ảnh và thông tin cá nhân do cơ quan có thẩm quyền cấp, còn giá trị sử dụng để chứng minh về nhân thân.

– Sổ hộ khẩu.

Bước 2: Nộp hồ sơ

– Kể từ ngày nhận đủ hồ sơ, thì công chức tư pháp – hộ tịch ghi vào Sổ hộ tịch, cùng người đăng ký nhận cha, mẹ, con ký vào Sổ hộ tịch và báo cáo Chủ tịch Ủy ban nhân dân cấp xã cấp trích lục cho người yêu cầu trong vòng 03 ngày làm việc.

– Nếu như cần thêm thời gian tiến hành thủ tục xác minh thì thời hạn là không quá 05 ngày làm việc.

Bước 3: Tiếp nhận hồ sơ và tiến hành giải quyết

Người tiếp nhận có trách nhiệm kiểm tra ngay toàn bộ hồ sơ, xác định tính hợp lệ của giấy tờ trong hồ sơ do người yêu cầu nộp, xuất trình; đối chiếu thông tin trong Tờ khai với giấy tờ trong hồ sơ.

– Trường hợp hồ sơ đầy đủ, hợp lệ: cán bộ tiếp nhận sẽ viết giấy hoặc phiếu tiếp nhận cho người nộp đơn, trong đó phải ghi rõ đầy đủ thông tin ngày, giờ trả kết quả.

– Trường hợp hồ sơ không đầy đủ, hợp lệ: cán bộ hướng dẫn người nộp hồ sơ bổ sung, hoàn thiện theo quy định.

– Nếu trường hợp không thể bổ sung, hoàn thiện hồ sơ ngay: cán bộ phải lập văn bản hướng dẫn, trong đó nêu rõ loại giấy tờ, nội dung cần bổ sung, hoàn thiện, ký, ghi rõ họ, tên của người tiếp nhận.

– Sau khi nhận đủ hồ sơ, nhận thấy việc xác nhận quan hệ nhân thân là hợp pháp và không có tranh chấp gì xảy ra thì công chức tư pháp – hộ tịch báo cáo Chủ tịch Ủy ban nhân dân cấp xã. Trường hợp Chủ tịch Ủy ban nhân dân cấp xã đồng ý giải quyết thì công chức tư pháp – hộ tịch hướng dẫn người yêu cầu kiểm tra nội dung và cấp giấy xác nhận quan hệ nhân thân.

Vấn đề “Mẫu đơn xin xác nhận quan hệ thân nhân mới nhất 2023” đã được Tìm Luật giải đáp thắc mắc ở bên trên. Với các chuyên viên tay nghề, kinh nghiệm cao, chúng tôi sẽ giải đáp mọi thắc mắc của quý khách hàng liên quan tới mẫu hợp đồng thuê nhà viết tay đơn giản… hoặc các thông tin pháp lý khác một cách chuẩn xác. Chúng tôi sẽ giúp quý khách giải quyết vấn đề một cách nhanh chóng, thuận tiện, tiết kiệm chi phí. Vui lòng vào trang Tìm Luật để biết thêm các thông tin chi tiết. 

Câu hỏi thường gặp

Thẩm quyền xin xác nhận mối quan hệ nhân thân

Xác nhận mối quan hệ nhân thân là việc xác minh quan hệ của một người với người thân dựa trên mối quan hệ huyết thống như xác nhận quan hệ cha, mẹ con; xác nhận quan hệ anh, chị, em ruột thịt với nhau; quan hệ cụ nội, cụ ngoại, ông nội, bà nội, ông ngoại, bà ngoại, anh, chị, em ruột, cô, dì, chú, bác, cậu ruột;…
Tại khoản 1 Điều 3 Luật Hộ tịch năm 2014 quy định về nội dung đăng ký hộ tịch, theo đó, xác nhận quan hệ cha, mẹ, con sau khi con được sinh ra thông qua thủ tục đăng ký hộ tịch. Cụ thể như sau:
– Thẩm quyền đăng ký nhận cha, mẹ con thuộc về Ủy ban nhân cấp xã nơi cư trú của người nhận hoặc người được nhận là cha, mẹ, con thực hiện đăng ký nhận cha, mẹ, con (theo quy định tại Điều 24 Luật Hộ tịch năm 2014).
– Đối với trường hợp cha, mẹ con là người nước ngoài không đăng ký thường trú, tạm trú ở Việt Nam thì thuộc thẩm quyền đăng ký của Ủy ban nhân dân cấp huyện.
Còn trong trường hợp xin xác nhận quan hệ ruột thịt giữa anh, chị em;… hiện nay chưa được quy định cụ thể trong các văn bản pháp luật. Nhưng trên thực tế, nếu như trong các trường hợp cần thiết thì vẫn có thể yêu cầu cơ quan hộ tịch thực hiện thủ tục xác nhận quan hệ anh, chị em ruột thịt.

Bảo vệ quyền nhân thân theo quy định như thế nào ?

Khi quyền nhân thân của cá nhân bị xâm phạm thì người đó có quyền:
1. Tự mình cải chính;
2. Yêu cầu người vi phạm hoặc yêu cầu cơ quan, tổ chức có thẩm quyền buộc người vi phạm chấm dứt hành vi vi phạm, xin lỗi, cải chính công khai;
3. Yêu cầu người vi phạm hoặc yêu cầu cơ quan, tổ chức có thẩm quyền buộc người vi phạm bồi thường thiệt hại.

5/5 - (1 bình chọn)