Đăng ký kết hôn là quá trình chính thức được quy định bởi pháp luật nhằm công nhận quan hệ hôn nhân giữa nam và nữ. Quá trình này phải tuân theo các quy định của Nhà nước tại Cơ quan có thẩm quyền theo Luật hôn nhân và gia đình. Các hình thức kết hôn khác ngoài quy định của pháp luật sẽ không được coi là hợp lệ và không có giá trị pháp lý.
Vậy “Đăng ký kết hôn bằng hộ chiếu được không?” có nội dung như thế nào? Hãy cùng Tìm Luật tìm hiểu qua bài viết sau đây nhé! Hy vọng bài viết này sẽ thực sự mang lại cho bạn những kiến thức hữu ích nhất để bạn có thể vận dụng vào trong cuộc sống.

Giấy tờ cần chuẩn bị khi đăng ký kết hôn
Khi chuẩn bị bước vào hôn nhân, việc đăng ký kết hôn là một trong những quy trình quan trọng đầu tiên. Để thực hiện quy trình này, cần phải chuẩn bị một số giấy tờ cần thiết và nộp đến cơ quan có thẩm quyền. Việc này có thể thay đổi tùy theo quốc gia và vùng lãnh thổ cụ thể. Người yêu cầu đăng ký kết hôn nên chuẩn bị đầy đủ và chính xác giấy tờ cần thiết để không gặp khó khăn trong quá trình đăng ký kết hôn.
Theo Điều 10 Nghị định 123/2015/NĐ-CP quy định về Giấy tờ nộp và xuất trình khi đăng ký kết hôn, cụ thể như sau:
“Điều 10. Giấy tờ nộp và xuất trình khi đăng ký kết hôn
Người yêu cầu đăng ký kết hôn xuất trình giấy tờ theo quy định tại Khoản 1 Điều 2 của Nghị định này, nộp giấy tờ theo quy định tại Khoản 1 Điều 18 của Luật Hộ tịch khi đăng ký kết hôn tại Ủy ban nhân dân cấp xã hoặc giấy tờ theo quy định tại Khoản 1 Điều 38 của Luật Hộ tịch khi đăng ký kết hôn tại Ủy ban nhân dân cấp huyện và nộp bản chính Giấy xác nhận tình trạng hôn nhân theo quy định sau:
1. Trường hợp đăng ký kết hôn tại Ủy ban nhân dân cấp xã mà người yêu cầu đăng ký kết hôn không thường trú tại xã, phường, thị trấn nơi đăng ký kết hôn thì phải nộp Giấy xác nhận tình trạng hôn nhân do Ủy ban nhân dân cấp xã có thẩm quyền cấp theo quy định tại các Điều 21, 22 và 23 của Nghị định này.
Trường hợp đăng ký kết hôn tại Ủy ban nhân dân cấp huyện thì người yêu cầu đăng ký kết hôn đang cư trú ở trong nước phải nộp Giấy xác nhận tình trạng hôn nhân do Ủy ban nhân dân cấp xã có thẩm quyền cấp theo quy định tại các Điều 21, 22 và 23 của Nghị định này.
2. Trường hợp người yêu cầu đăng ký kết hôn đang công tác, học tập, lao động có thời hạn ở nước ngoài thì phải nộp Giấy xác nhận tình trạng hôn nhân do Cơ quan đại diện ngoại giao, Cơ quan đại diện lãnh sự của Việt Nam ở nước ngoài (sau đây gọi là Cơ quan đại diện) cấp.”
Đăng ký kết hôn bằng hộ chiếu được không?
Khi nói đến việc đăng ký kết hôn, nhiều người thường tự đặt ra câu hỏi liệu họ có thể sử dụng hộ chiếu để thực hiện quy trình này không? Điều này là một trong những thắc mắc phổ biến liên quan đến quy trình kết hôn, đặc biệt là khi hai người có quốc tịch khác nhau hoặc một trong 2 người là người nước ngoài.
Việc kết hôn là một trong những sự kiện hộ tịch bên cạnh việc khai sinh; giám hộ; nhận cha, mẹ, con; thay đổi, cải chính hộ tịch, xác định lại dân tộc…
Căn cứ theo Khoản 1 Điều 2 Nghị định 123/2015/NĐ-CP quy định về xuất trình, nộp giấy tờ khi đăng ký hộ tịch, cấp bản sao trích lục hộ tịch, như sau:
“Điều 2. Quy định về xuất trình, nộp giấy tờ khi đăng ký hộ tịch, cấp bản sao trích lục hộ tịch
1. Người yêu cầu đăng ký hộ tịch, cấp bản sao trích lục hộ tịch xuất trình bản chính một trong các giấy tờ là hộ chiếu, chứng minh nhân dân, thẻ căn cước công dân hoặc giấy tờ khác có dán ảnh và thông tin cá nhân do cơ quan có thẩm quyền cấp, còn giá trị sử dụng (sau đây gọi là giấy tờ tùy thân) để chứng minh về nhân thân.
Trong giai đoạn chuyển tiếp, người yêu cầu đăng ký hộ tịch phải xuất trình giấy tờ chứng minh nơi cư trú.”
Vì vậy, trong trường hợp bị mất CMND, CMND hết hạn, hoặc có bất kỳ lý do nào đó không thể sử dụng CMND để đăng ký kết hôn, có thể thay thế bằng việc sử dụng hộ chiếu. Hộ chiếu là giấy tờ thay thế phù hợp để thực hiện quy trình đăng ký kết hôn.
Thủ tục đăng ký kết hôn
Thủ tục đăng ký kết hôn là một bước quan trọng trong hành trình của mỗi cặp đôi, đánh dấu sự chính thức hóa mối quan hệ tình cảm và cam kết sống cùng nhau trong cuộc sống hôn nhân. Quá trình này phải tuân theo các quy định của Nhà nước tại Cơ quan có thẩm quyền theo Luật hôn nhân và gia đình. Các hình thức kết hôn khác ngoài quy định của pháp luật sẽ không được coi là hợp lệ và không có giá trị pháp lý.
Theo Điều 18 Luật Hộ tịch 2014, quy định về thủ tục đăng ký kết hôn như sau:
“Điều 18. Thủ tục đăng ký kết hôn
1. Hai bên nam, nữ nộp tờ khai đăng ký kết hôn theo mẫu quy định cho cơ quan đăng ký hộ tịch và cùng có mặt khi đăng ký kết hôn.
2. Ngay sau khi nhận đủ giấy tờ theo quy định tại khoản 1 Điều này, nếu thấy đủ điều kiện kết hôn theo quy định của Luật hôn nhân và gia đình, công chức tư pháp – hộ tịch ghi việc kết hôn vào Sổ hộ tịch, cùng hai bên nam, nữ ký tên vào Sổ hộ tịch. Hai bên nam, nữ cùng ký vào Giấy chứng nhận kết hôn; công chức tư pháp – hộ tịch báo cáo Chủ tịch Ủy ban nhân dân cấp xã tổ chức trao Giấy chứng nhận kết hôn cho hai bên nam, nữ.
Trường hợp cần xác minh điều kiện kết hôn của hai bên nam, nữ thì thời hạn giải quyết không quá 05 ngày làm việc.”
Vấn đề “Đăng ký kết hôn bằng hộ chiếu được không?” đã được chúng tôi cung cấp qua thông tin bài viết trên. Tìm Luật luôn có sự hỗ trợ nhiệt tình từ các chuyên viên tư vấn pháp lý, quý khách hàng có vướng mắc hoặc nhu cầu tìm kiếm thông tin pháp lý, các mẫu đơn như mẫu đơn ly hôn thuận tình viet tay.… hoặc các quy định pháp luật, tin tức pháp lý mới liên quan, vui lòng cập nhật website để biết thêm thông tin. Chúng tôi sẽ giải quyết các khúc mắc của khách hàng một cách nhanh chóng, dễ dàng, thuận tiện.
Câu hỏi thường gặp
Giấy tờ nộp và xuất trình khi đăng ký kết hôn
Căn cứ theo Điều 10 Nghị định 123/2015/NĐ-CP quy định về Giấy tờ nộp và xuất trình khi đăng ký kết hôn, cụ thể như sau:
“Điều 10. Giấy tờ nộp và xuất trình khi đăng ký kết hôn
Người yêu cầu đăng ký kết hôn xuất trình giấy tờ theo quy định tại Khoản 1 Điều 2 của Nghị định này, nộp giấy tờ theo quy định tại Khoản 1 Điều 18 của Luật Hộ tịch khi đăng ký kết hôn tại Ủy ban nhân dân cấp xã hoặc giấy tờ theo quy định tại Khoản 1 Điều 38 của Luật Hộ tịch khi đăng ký kết hôn tại Ủy ban nhân dân cấp huyện và nộp bản chính Giấy xác nhận tình trạng hôn nhân theo quy định sau:
1. Trường hợp đăng ký kết hôn tại Ủy ban nhân dân cấp xã mà người yêu cầu đăng ký kết hôn không thường trú tại xã, phường, thị trấn nơi đăng ký kết hôn thì phải nộp Giấy xác nhận tình trạng hôn nhân do Ủy ban nhân dân cấp xã có thẩm quyền cấp theo quy định tại các Điều 21, 22 và 23 của Nghị định này.
Trường hợp đăng ký kết hôn tại Ủy ban nhân dân cấp huyện thì người yêu cầu đăng ký kết hôn đang cư trú ở trong nước phải nộp Giấy xác nhận tình trạng hôn nhân do Ủy ban nhân dân cấp xã có thẩm quyền cấp theo quy định tại các Điều 21, 22 và 23 của Nghị định này.
2. Trường hợp người yêu cầu đăng ký kết hôn đang công tác, học tập, lao động có thời hạn ở nước ngoài thì phải nộp Giấy xác nhận tình trạng hôn nhân do Cơ quan đại diện ngoại giao, Cơ quan đại diện lãnh sự của Việt Nam ở nước ngoài (sau đây gọi là Cơ quan đại diện) cấp.”
Nơi đăng ký kết hôn
– Sau khi chuẩn bị đủ mọi giấy tờ cần thiết thì bạn và vợ/ chồng tương lai của bạn đến UBND xã, phường, thị trấn nơi cư trú của một trong hai bên để đăng ký kết hôn.
– Nếu thấy đủ điều kiện kết hôn, cán bộ tư pháp ghi việc kết hôn vào sổ hộ tịch. Bạn và vợ/chồng tương lai ký tên vào sổ hộ tịch và giấy chứng nhận đăng ký kết hôn. Đồng thời bạn và vợ/chồng tương lai của bạn cùng ký vào sổ đăng ký kết hôn và giấy chứng nhận đăng ký kết hôn. Cán bộ tư pháp báo cáo Chủ tịch UBND cấp xã trao giấy chứng nhận kết hôn cho hai bên nam, nữ.