Tải xuống Mẫu biên bản bồi thường thiệt hại mới nhất 2023

592
mẫu biên bản bồi thường thiệt hại

Bồi thường thiệt hại do hành vi trái pháp luật gây ra là nguyên tắc công bằng, phù hợp với mục đích và chức năng phục hồi của chế định pháp luật này. Điều này đặc biệt quan trọng khi xảy ra thiệt hại về tính mạng và sức khỏe của người bị xâm phạm. Bồi thường cần được thực hiện kịp thời để giúp khắc phục tình trạng tài sản của người bị thiệt hại, đặc biệt là trong việc cứu chữa bệnh nhân, giúp hạn chế thiệt hại và tránh các chi phí cứu chữa quá lớn.

Vậy “Mẫu biên bản bồi thường thiệt hại mới nhất 2023″ có nội dung như thế nào? Hãy cùng Tìm Luật tìm hiểu qua bài viết sau đây nhé! Hy vọng bài viết này sẽ thực sự mang lại cho bạn những kiến thức hữu ích nhất để bạn có thể vận dụng vào trong cuộc sống.

Download Mẫu biên bản bồi thường thiệt hại mới nhất

Loader Loading…
EAD Logo Taking too long?

Reload Reload document
| Open Open in new tab

Download [19.79 KB]

Hướng dẫn viết Mẫu biên bản bồi thường thiệt hại mới nhất

Mẫu biên bản bồi thường thiệt hại là một tài liệu quan trọng trong quá trình giải quyết các vụ việc liên quan đến thiệt hại không chỉ trong lĩnh vực dân sự mà còn trong lĩnh vực kinh doanh. Biên bản này là cơ sở pháp lý để ghi nhận những thỏa thuận giữa các bên về việc bồi thường thiệt hại một cách cụ thể và chi tiết. Trong phần này của bài viết, chúng ta sẽ tìm hiểu cách viết một Mẫu biên bản bồi thường thiệt hại, cụ thể như sau:

– Phần thông tin thời gian, địa điểm các bên tiến hành việc thỏa thuận

– Thành phần tham gia thỏa thuận

Phần này cần cung cấp thông tin chi tiết về các bên tham gia thỏa thuận bồi thường thiệt hại, đặc biệt phải xác định rõ bên bồi thường và bên nhận bồi thường.

Ghi chính xác các thông tin liên quan như họ tên, ngày sinh, số giấy tờ tùy thân và ngày cấp, nơi cấp giấy tờ, địa chỉ đăng ký hộ khẩu thường trú và chỗ ở hiện tại.

Đồng thời, biên bản cũng nên ghi rõ thông tin về người làm chứng, cần có ít nhất 02 người làm chứng. Tuy nhiên, trong trường hợp không có người làm chứng, biên bản bồi thường thiệt hại vẫn có giá trị để ghi nhận sự thỏa thuận của các bên.

– Phần nội dung vụ việc:

Ghi lại tình tiết sự việc xảy ra là căn cứ yêu cầu bồi thường thiệt hại.

Ngoài việc xác định thông tin cá nhân của các bên tham gia, biên bản bồi thường thiệt hại cũng cần ghi chi tiết về tình tiết sự việc để yêu cầu sự bồi thường.

– Phần nội dung thỏa thuận:

Phần này cần ghi rõ những thông tin mà các bên đã thỏa thuận về vấn đề bồi thường thiệt hại, bao gồm số tiền bồi thường, phương thức bồi thường (trả một lần hay theo từng giai đoạn), thời hạn thực hiện trách nhiệm bồi thường, cũng như các trách nhiệm phát sinh mà các bên có thể phải chịu trách nhiệm sau khi thực hiện xong việc bồi thường…

Ai sẽ chịu trách nhiệm bồi thường thiệt hại?

Trong một số tình huống, việc xác định ai sẽ chịu trách nhiệm bồi thường thiệt hại có thể trở thành một vấn đề phức tạp và gây tranh cãi. Điều này có thể xảy ra trong các tình huống tai nạn giao thông hoặc trong một số thỏa thuận hợp tác kinh doanh. Việc quyết định ai chịu trách nhiệm và ở mức độ nào cần phải dựa vào các quy định cụ thể theo pháp luật.

Căn cứ theo Điều 586 Bộ luật Dân sự 2015 quy định về năng lực chịu trách nhiệm bồi thường thiệt hại của bản thân như sau:

“Điều 586. Năng lực chịu trách nhiệm bồi thường thiệt hại của cá nhân

1. Người từ đủ mười tám tuổi trở lên gây thiệt hại thì phải tự bồi thường.

2. Người chưa đủ mười lăm tuổi gây thiệt hại mà còn cha, mẹ thì cha, mẹ phải bồi thường toàn bộ thiệt hại; nếu tài sản của cha, mẹ không đủ để bồi thường mà con chưa thành niên gây thiệt hại có tài sản riêng thì lấy tài sản đó để bồi thường phần còn thiếu, trừ trường hợp quy định tại Điều 599 của Bộ luật này.

Người từ đủ mười lăm tuổi đến chưa đủ mười tám tuổi gây thiệt hại thì phải bồi thường bằng tài sản của mình; nếu không đủ tài sản để bồi thường thì cha, mẹ phải bồi thường phần còn thiếu bằng tài sản của mình.

3. Người chưa thành niên, người mất năng lực hành vi dân sự, người có khó khăn trong nhận thức, làm chủ hành vi gây thiệt hại mà có người giám hộ thì người giám hộ đó được dùng tài sản của người được giám hộ để bồi thường; nếu người được giám hộ không có tài sản hoặc không đủ tài sản để bồi thường thì người giám hộ phải bồi thường bằng tài sản của mình; nếu người giám hộ chứng minh được mình không có lỗi trong việc giám hộ thì không phải lấy tài sản của mình để bồi thường.”

Nguyên tắc bồi thường thiệt hại

Nguyên tắc bồi thường thiệt hại quy định rằng người nào có hành vi xâm phạm tính mạng, sức khỏe, danh dự, nhân phẩm, uy tín, tài sản, quyền, lợi ích hợp pháp khác của người khác mà gây thiệt hại thì phải chịu trách nhiệm bồi thường. Điều này có nghĩa rằng người gây ra hậu quả phải đền bù cho người bị thiệt hại theo các quy định của pháp luật. Việc bồi thường này có thể bao gồm cả việc đền tiền hoặc thực hiện các biện pháp khác để khắc phục thiệt hại gây ra.

Căn cứ theo Điều 585 Bộ luật dân sự năm 2015, quy định về nguyên tắc bồi thường thiệt hại, cụ thể như sau:

“Điều 585. Nguyên tắc bồi thường thiệt hại

1. Thiệt hại thực tế phải được bồi thường toàn bộ và kịp thời. Các bên có thể thỏa thuận về mức bồi thường, hình thức bồi thường bằng tiền, bằng hiện vật hoặc thực hiện một công việc, phương thức bồi thường một lần hoặc nhiều lần, trừ trường hợp pháp luật có quy định khác.

2. Người chịu trách nhiệm bồi thường thiệt hại có thể được giảm mức bồi thường nếu không có lỗi hoặc có lỗi vô ý và thiệt hại quá lớn so với khả năng kinh tế của mình.

3. Khi mức bồi thường không còn phù hợp với thực tế thì bên bị thiệt hại hoặc bên gây thiệt hại có quyền yêu cầu Tòa án hoặc cơ quan nhà nước có thẩm quyền khác thay đổi mức bồi thường.

4. Khi bên bị thiệt hại có lỗi trong việc gây thiệt hại thì không được bồi thường phần thiệt hại do lỗi của mình gây ra.

5. Bên có quyền, lợi ích bị xâm phạm không được bồi thường nếu thiệt hại xảy ra do không áp dụng các biện pháp cần thiết, hợp lý để ngăn chặn, hạn chế thiệt hại cho chính mình.

Vấn đề “Tải xuống Mẫu biên bản bồi thường thiệt hại mới nhất 2023” đã được Tìm Luật giải đáp thắc mắc ở bên trên. Với các chuyên viên tay nghề, kinh nghiệm cao, chúng tôi sẽ giải đáp mọi thắc mắc của quý khách hàng liên quan tới tra cứu giấy phép lái xe theo cccd… hoặc các thông tin pháp lý khác một cách chuẩn xác. Chúng tôi sẽ giúp quý khách giải quyết vấn đề một cách nhanh chóng, thuận tiện, tiết kiệm chi phí. Vui lòng vào trang Tìm Luật để biết thêm các thông tin chi tiết. 

Câu hỏi thường gặp

Biên bản thỏa thuận bồi thường thiệt hại là gì?

Biên bản thỏa thuận bồi thường thiệt hại là văn bản ghi nhận lại sự kiện mà các bên trong quan hệ bồi thường thiệt hại thỏa thuận, bàn bạc với nhau để đi đến thống nhất chung về khoản bồi thường, các cam kết của mỗi bên,…
Biên bản thỏa thuận bồi thường thiệt hại được sử dụng để làm căn cứ cho việc thỏa thuận về bồi thường thiệt hại giữa các bên, ghi nhận những thỏa thuận chính đáng mà các bên đã thống nhất với nhau về ý chí và cũng là cơ sở để thực hiện các cam kết và giải quyết các tranh chấp phát sinh nếu có.
Quyền được bồi thường thiệt hại khi bị xâm phạm cũng là một trong những quyền cơ bản của con người, của công dân, thể hiện qua quy định của pháp luật, cụ thể “Người nào có hành vi xâm phạm tính mạng, sức khỏe, danh dự, nhân phẩm, uy tín, tài sản, quyền, lợi ích hợp pháp khác của người khác mà gây thiệt hại thì phải bồi thường, trừ trường hợp Bộ luật này, luật khác có liên quan quy định khác”.

Thiệt hại nào được yêu cầu bồi thường theo quy định mới?

Pháp luật dân sự phân định hai loại thiệt hại trong thực tế bao gồm:
Bồi thường thiệt hại do vi phạm nghĩa vụ tại hợp đồng, thỏa thuận dân sự đã ký: Đây là loại thiệt phát sinh do các bên có nghĩa vụ theo thỏa thuận hợp đồng đã không thực hiện hoặc thực hiện không đúng dẫn đến gây thiệt hại cho các bên liên quan.
Bồi thường thiệt hại ngoài hợp đồng: Thiệt hại từ hành vi xâm phạm đến tính mạng, sức khỏe, danh dự, nhân phẩm, uy tín, tài sản, quyền lợi hợp pháp của người khác (Thiệt hại không phát sinh từ quan hệ hợp đồng).

5/5 - (1 bình chọn)