Với sự phát triển của công nghệ thông tin, việc thực hiện các thủ tục nộp thuế trực tuyến trở nên tiện ích hơn đối với người dân và các doanh nghiệp. Việc nộp thuế đất phi nông nghiệp trực tuyến giúp tiết kiệm thời gian và công sức cho người nộp thuế, đồng thời giúp cơ quan thuế quản lý và xử lý thông tin thuế một cách hiệu quả hơn.
Vậy “Hướng dẫn nộp thuế đất phi nông nghiệp trực tuyến năm 2023″ có nội dung như thế nào? Hãy cùng Tìm Luật tìm hiểu qua bài viết sau đây nhé! Hy vọng bài viết này sẽ thực sự mang lại cho bạn những kiến thức hữu ích nhất để bạn có thể vận dụng vào trong cuộc sống.

Hướng dẫn nộp thuế đất phi nông nghiệp trực tuyến
Hiện nay, nhằm tạo điều kiện thuận lợi cho người dân trong việc nộp thuế và giảm bớt phức tạp trong thủ tục hành chính, cơ quan quản lý đã cung cấp một phương thức nộp thuế đất đó là hình thức nộp trực tuyến.
Tuy nhiên, phương thức nộp thuế đất trực tuyến này chỉ áp dụng cho hai loại thuế cụ thể là thuế đất ở hàng năm và thuế sử dụng đất. Như vậy, việc nộp thuế đất phi nông nghiệp trực tuyến hiện chưa áp dụng. Để thực hiện việc nộp thuế đất trực tuyến, người nộp thuế cần tuân theo các bước hướng dẫn sau đây:
Bước 1: Truy cập vào Cổng dịch vụ Công Quốc Gia theo địa chỉ: https://dichvucong.gov.vn/p/home/dvc-trang-chu.html sau đó chọn đăng nhập hoặc đăng ký nếu bạn chưa có tài khoản. Bạn có thể tùy chọn loại tài khoản tương ứng để đăng nhập
Bước 2: Sau khi nhấn đăng ký/đăng nhập thành công thì hãy quay lại “trang chủ” và nhấn vào mục “thanh toán trực tuyến”
Bước 3: Tại mục “công dân” bên góc trái màn hình, bạn chọn vào: “ Nộp thuế, lệ phí trước bạ về đất đai, tài sản” => tiếp tục nhấn vào “tùy chọn Thanh toán nghĩa vụ về tài chính đất đai”
Bước 4: Tại giao diện hiển thị, người nộp thuế thực hiện nhập đầy đủ số CMND/CCCD và mã tiếp nhận hồ sơ khi người nộp thuế hoặc người nhận chuyển nhượng đất và tài sản gắn liền với đất.
Bước 5: sau khi điền thông tin xong, hệ thống sẽ hiển thị đầy đủ thông tin về tài sản. Lúc này người nộp thuế chỉ cần kiểm tra và nhấn thanh toán.
Bước 6: Sau khi nhấn thanh toán, hệ thống sẽ chuyển qua giao diện lựa chọn phương thức thanh toán: “qua ngân hàng” hoặc qua “ví điện tử” liên kết với Cổng Dịch Vụ Công Quốc Gia.
Bước 7: Bạn lựa chọn phương thức thanh toán phù hợp và tiến hành thanh toán để kết thúc việc nộp thuế đất online.
Người nộp thuế cần lưu ý về thời hạn nộp thuế sử dụng đất phi nông nghiệp, theo quy định tại Khoản 1 Điều 18 của Nghị định 126/2020/NĐ-CP. Thời hạn nộp thuế lần đầu phải diễn ra trong vòng 30 ngày, tính từ ngày cơ quan thuế thông báo về việc nộp thuế sử dụng đất phi nông nghiệp. Đối với các năm sau, người nộp thuế phải thực hiện nộp tiền thuế sử dụng đất phi nông nghiệp một lần trong năm, không chậm quá ngày 31/10.
Nếu có sự chênh lệch trong thời hạn nộp thuế, người nộp thuế phải xác định thời hạn cuối là ngày 31/3 của năm dương lịch tiếp theo sau năm tính thuế. Thời hạn nộp thuế đối với hồ sơ khai điều chỉnh cũng phải diễn ra trong vòng 30 ngày, tính từ ngày cơ quan thuế thông báo về việc nộp thuế sử dụng đất phi nông nghiệp.
Nộp thuế đất phi nông nghiệp ở đâu?
Ở những vùng sâu, vùng xa, nơi điều kiện giao thông khó khăn, người nộp thuế có thể tiến hành đăng ký, khai báo, tính toán, và nộp thuế tại Ủy ban nhân dân xã trong khu vực của mình. Cơ quan thuế đã tạo điều kiện thuận lợi để người nộp thuế thực hiện nghĩa vụ thuế một cách dễ dàng và thuận tiện. Tuy nhiên, đối với người nộp thuế ở các vùng khác, cần đến cơ quan thuế tại huyện, quận, thị xã, hoặc thành phố thuộc tỉnh để thực hiện các thủ tục khai thuế.
Theo Điều 2 của Luật Thuế sử dụng đất phi nông nghiệp 2010 quy định đối tượng chịu thuế như sau:
“Điều 2. Đối tượng chịu thuế
1. Đất ở tại nông thôn, đất ở tại đô thị.
2. Đất sản xuất, kinh doanh phi nông nghiệp bao gồm: đất xây dựng khu công nghiệp; đất làm mặt bằng xây dựng cơ sở sản xuất, kinh doanh; đất khai thác, chế biến khoáng sản; đất sản xuất vật liệu xây dựng, làm đồ gốm.
3. Đất phi nông nghiệp quy định tại Điều 3 của Luật này sử dụng vào mục đích kinh doanh.”
Ngoài ra, theo Điều 8 Luật Thuế sử dụng đất phi nông nghiệp 2010 quy định về đăng ký, khai, tính và nộp thuế như sau:
“Điều 8. Đăng ký, khai, tính và nộp thuế
1. Người nộp thuế đăng ký, khai, tính và nộp thuế theo quy định của pháp luật về quản lý thuế.
2. Người nộp thuế đăng ký, khai, tính và nộp thuế tại cơ quan thuế huyện, quận, thị xã, thành phố thuộc tỉnh nơi có quyền sử dụng đất.
Trường hợp ở vùng sâu, vùng xa, điều kiện đi lại khó khăn, người nộp thuế có thể thực hiện việc đăng ký, khai, tính và nộp thuế tại Ủy ban nhân dân xã. Cơ quan thuế tạo điều kiện để người nộp thuế thực hiện nghĩa vụ của mình.
3. Trường hợp người nộp thuế có quyền sử dụng nhiều thửa đất ở thì diện tích tính thuế là tổng diện tích các thửa đất ở tính thuế trong phạm vi tỉnh, thành phố trực thuộc trung ương. Việc đăng ký, khai, tính và nộp thuế được quy định như sau:
a) Người nộp thuế đăng ký, khai, tính và nộp thuế tại cơ quan thuế huyện, quận, thị xã, thành phố thuộc tỉnh nơi có quyền sử dụng đất;
b) Người nộp thuế được lựa chọn hạn mức đất ở tại một huyện, quận, thị xã, thành phố thuộc tỉnh nơi có quyền sử dụng đất. Trường hợp có một hoặc nhiều thửa đất ở vượt hạn mức thì người nộp thuế được lựa chọn một nơi có thửa đất ở vượt hạn mức để xác định diện tích vượt hạn mức của các thửa đất.
Giá tính thuế được áp dụng theo giá đất của từng huyện, quận, thị xã, thành phố thuộc tỉnh tại nơi có thửa đất.
Người nộp thuế lập tờ khai tổng hợp theo mẫu quy định để xác định tổng diện tích các thửa đất ở có quyền sử dụng và số thuế đã nộp, gửi cơ quan thuế nơi người nộp thuế đã lựa chọn để xác định hạn mức đất ở để nộp phần chênh lệch giữa số thuế phải nộp theo quy định của Luật này và số thuế đã nộp.”
Khi đi nộp thuế đất phi nông nghiệp, người dân cần chuẩn bị hồ sơ theo yêu cầu. Hiện nay, hồ sơ khai thuế sử dụng đất phi nông nghiệp cụ thể như sau:
Tờ khai thuế sử dụng đất phi nông nghiệp cho từng thửa đất chịu thuế theo mẫu số 01/TK-SDDPNN áp dụng đối với hộ gia đình, cá nhân hoặc mẫu số 02/TK-SDDPNN áp dụng cho tổ chức, ban hành kèm theo Thông tư này ;
Bản chụp các giấy tờ liên quan đến thửa đất chịu thuế như: Giấy chứng nhận quyền sử dụng đất, Quyết định giao đất, Quyết định hoặc Hợp đồng cho thuê đất, Quyết định cho phép chuyển mục đích sử dụng đất;
Bản chụp các giấy tờ chứng minh thuộc diện được miễn, giảm thuế (nếu có).
Đối với trường hợp khai tổng hợp thuế sử dụng đất phi nông nghiệp, hồ sơ gồm: Tờ khai tổng hợp thuế sử dụng đất phi nông nghiệp mẫu số 03/TKTH- SDDPNN ban hành kèm theo Thông tư này.
Vấn đề “Hướng dẫn nộp thuế đất phi nông nghiệp trực tuyến năm 2023” đã được Tìm Luật giải đáp thắc mắc ở bên trên. Với các chuyên viên tay nghề, kinh nghiệm cao, chúng tôi sẽ giải đáp mọi thắc mắc của quý khách hàng liên quan tới tải mẫu hợp đồng thuê nhà… hoặc các thông tin pháp lý khác một cách chuẩn xác. Chúng tôi sẽ giúp quý khách giải quyết vấn đề một cách nhanh chóng, thuận tiện, tiết kiệm chi phí. Vui lòng vào trang Tìm Luật để biết thêm các thông tin chi tiết.
Hồ sơ xin miễn giảm thuế sử dụng đất phi nông nghiệp gồm những gì?
Căn cứ Khoản 1 Điều 57 Thông tư 80/2021/TT-BTC quy định về thủ tục hồ sơ miễn thuế, giảm thuế đối với thuế sử dụng đất phi nông nghiệp như sau:
1. Đối với trường hợp miễn thuế, giảm thuế sử dụng đất phi nông nghiệp, trừ trường hợp miễn tiền thuế sử dụng đất phi nông nghiệp đối với hộ gia đình, cá nhân có số thuế phải nộp hằng năm từ 50.000 VNĐ (50 nghìn đồng) trở xuống; hồ sơ miễn giảm bao gồm:
a) Văn bản đề nghị theo mẫu số 01/MGTH ban hành kèm theo phụ lục I Thông tư này;
b) Bản sao các giấy tờ liên quan đến thửa đất chịu thuế như: Giấy chứng nhận quyền sử dụng đất, Quyết định giao đất, Quyết định hoặc Hợp đồng cho thuê đất, Quyết định cho phép chuyển mục đích sử dụng đất;
c) Bản sao Giấy tờ chứng minh thuộc đối tượng miễn, giảm thuế sử dụng đất phi nông nghiệp.
Những đối tượng phải nộp thuế đất phi nông nghiệp hiện nay?
Căn cứ vào Điều 4 Luật Thuế sử dụng đất phi nông nghiệp năm 2010 thì sẽ có một số đối tượng phải tiến hành nộp thuế đất phi nông nghiệp, cụ thể như sau:
– Người nộp thuế là tổ chức, hộ gia đình, cá nhân có quyền sử dụng đất thuộc đối tượng chịu thuế tại Điều 2 Luật thuế đất phi nông nghiệp năm 2010.
– Trường hợp tổ chức, hộ gia đình, cá nhân chưa được cấp Giấy chứng nhận quyền sử dụng đất, quyền sở hữu nhà ở và tài sản khác gắn liền với đất thì người đang sử dụng đất là người nộp thuế.
– Người nộp thuế trong một số trường hợp cụ thể được quy định như sau:
+ Trường hợp được Nhà nước cho thuê đất để thực hiện dự án đầu tư thì người thuê đất ở là người nộp thuế;
+ Trường hợp người có quyền sử dụng đất cho thuê đất theo hợp đồng thì người nộp thuế được xác định theo thỏa thuận trong hợp đồng. Trường hợp trong hợp đồng không có thỏa thuận về người nộp thuế thì người có quyền sử dụng đất là người nộp thuế;
+ Trường hợp đất đã được cấp Giấy chứng nhận nhưng đang có tranh chấp thì trước khi tranh chấp được giải quyết, người đang sử dụng đất là người nộp thuế. Việc nộp thuế không phải là căn cứ để giải quyết tranh chấp về quyền sử dụng đất;
+ Trường hợp nhiều người cùng có quyền sử dụng một thửa đất thì người nộp thuế là người đại diện hợp pháp của những người cùng có quyền sử dụng thửa đất đó;
+ Trường hợp người có quyền sử dụng đất góp vốn kinh doanh bằng quyền sử dụng đất mà hình thành pháp nhân mới có quyền sử dụng đất thuộc đối tượng chịu thuế tại Điều 2 Luật thuế đất phi nông nghiệp 2010 thì pháp nhân mới là người nộp thuế.