Giấy phép kinh doanh là một loại giấy tờ pháp lý quan trọng mà các cá nhân, tổ chức kinh cần có theo quy định pháp luật. Theo đó, có những trường hợp không cần có giấy phép kinh doanh nhưng cũng có những trường hợp phải có giấy phép kinh doanh. Trong trường hợp phải có giấy phép kinh doanh nhưng cá nhân, tổ chức không có sẽ bị xử phạt. Vậy, mức xử phạt không có giấy phép kinh doanh như thế nào? Hãy cùng Tìm luật tìm hiểu về vấn đề này qua bài viết dưới đây nhé.
Giấy phép kinh doanh là gì?
Khi hoạt động kinh doanh thì giấy phép kinh doanh là một trong những điều kiện để cá nhân, tổ chức hoạt động kinh doanh hợp pháp trong một số ngành nghề kinh doanh. Do đó, khi tiến hành hoạt động kinh doanh, cá nhân, tổ chức cần phải nắm được giấy phép kinh doanh là gì? Để hiểu rõ hơn về giấy phép kinh doanh, hãy theo dõi nội dung dưới đây nhé.
Theo khoản 4 Điều 3 Nghị định 98/2020/NĐ-CP giải thích Giấy phép kinh doanh gồm giấy phép, giấy chứng nhận đủ điều kiện, chứng nhận bảo hiểm trách nhiệm nghề nghiệp, văn bản xác nhận, các hình thức văn bản khác quy định các điều kiện mà cá nhân, tổ chức phải đáp ứng để thực hiện hoạt động đầu tư kinh doanh do cơ quan nhà nước, người có thẩm quyền cấp cho cá nhân, tổ chức đó theo quy định của pháp luật.
Theo khoản 4 Điều 3 Nghị định 98/2020/NĐ-CP thì giấy phép kinh doanh bao gồm:
– Giấy phép;
– Giấy chứng nhận đủ điều kiện;
– Chứng nhận bảo hiểm trách nhiệm nghề nghiệp;
– Văn bản xác nhận;
– Các hình thức văn bản khác quy định các điều kiện mà cá nhân, tổ chức phải đáp ứng để thực hiện hoạt động đầu tư kinh doanh do cơ quan nhà nước, người có thẩm quyền cấp cho cá nhân, tổ chức đó theo quy định của pháp luật.

Kinh doanh trong trường hợp nào phải có giấy phép?
Để được hoạt động kinh doanh đúng quy định thì cá nhân, tổ chức hoạt động kinh doanh một số ngành nghề phải có giấy phép kinh doanh. Vậy, kinh doanh trong trường hợp nào phải có giấy phép? Hãy cùng chúng tôi tìm hiểu về vấn đề này qua bài viết dưới đây nhé.
Theo quy định tại Điều 7 Luật Thương mại năm 2005 thì thương nhân có nghĩa vụ đăng ký kinh doanh theo quy định. Nếu chưa đăng ký thì vẫn phải chịu trách nhiệm về mọi hoạt động của mình. Trong đó, thương nhân là cá nhân, tổ chức hoạt động thương mại một cách độc lập, thường xuyên, có đăng ký kinh doanh, hoạt động trong các ngành nghề, địa bàn và các hình thức mà pháp luật không cấm.
Nghĩa vụ đăng ký kinh doanh của cá nhân kinh doanh, hợp tác xã, thành lập doanh nghiệp, hộ kinh doanh cá thể,… được quy định như sau:
– Doanh nghiệp phải thực hiện đầy đủ, kịp thời nghĩa vụ về đăng ký doanh nghiệp, đăng ký thay đổi nội dung đăng ký doanh nghiệp (khoản 2 Điều 8 Luật Doanh nghiệp).
– Hộ gia đình sản xuất nông, lâm, ngư nghiệp, làm muối, người bán hàng rong, quà vặt, buôn chuyến… không phải đăng ký kinh doanh trừ trường hợp kinh doanh ngành, nghề đầu tư có điều kiện (khoản 2 Điều 79 Nghị định 01/2021/NĐ-CP).
– Cá nhân buôn bán rong, buôn bán vặt, buôn chuyến, đánh giày, bán vé số, sửa chữa xe, trông giữ xe, rửa xe, cắt tóc… không thuộc đối tượng phải đăng ký kinh doanh (khoản 1 Điều 3 nghị định 39/2007/NĐ-CP)…
Như vậy, ngoài những trường hợp nêu trên thì phải tiến hành đăng ký kinh doanh. Khi thực hiện đúng thủ tục đăng ký kinh doanh thì tổ chức, cá nhân sẽ được cấp Giấy chứng nhận đăng ký doanh nghiệp (đối với doanh nghiệp); Giấy chứng nhận đăng ký hộ kinh doanh (đối với hộ kinh doanh).

Mức xử phạt không có giấy phép kinh doanh?
Đối với một số ngành nghề kinh doanh thì cần phải có giấy phép kinh doanh để có thể hoạt động kinh doanh hợp pháp. Theo đó, những ngành nghề yêu cầu giấy phép kinh doanh mà không có giấy phép kinh doanh sẽ bị xử phạt theo quy định. Vậy, mức xử phạt không có giấy phép kinh doanh như thế nào? Hãy theo dõi nỗi dung dưới đây để nắm rõ hơn về vấn đề này nhé.
Download Mẫu đơn báo mất giấy phép kinh doanh
Theo Nghị định 122/2021/NĐ-CP quy định các vi phạm về đăng ký kinh doanh sẽ bị phạt tiền theo các mức sau đây:
STT | Hành vi vi phạm | Mức phạt | Căn cứ |
1 | Kinh doanh dưới hình thức doanh nghiệp mà không đăng ký | 50 – 100 triệu đồngBuộc đăng ký thành lập doanh nghiệp | Điểm a khoản 4 Điều 46 |
2 | Vẫn kinh doanh khi đã bị thu hồi giấy đăng ký doanh nghiệp hoặc bị yêu cầu tạm ngừng kinh doanh hoặc đình chỉ hoạt động | 50 – 100 triệu đồng | Điểm b khoản 4 Điều 46 |
3 | Vẫn kinh doanh ngành, nghề có điều kiện dù đã có yêu cầu tạm ngừng của cơ quan đăng ký kinh doanh | 15 – 20 triệu đồng | Điểm a khoản 2 Điều 48 |
4 | – Vẫn thành lập hộ kinh doanh dù không được quyền – Không đăng ký hộ kinh doanh dù thuộc trường hợp phải đăng ký | 05 – 10 triệu đồng | Điểm b, c khoản 1 Điều 62 |
5 | Tiếp tục kinh doanh ngành, nghề có điều kiện dù đã bị cơ quan đăng ký kinh doanh cấp huyện yêu cầu tạm ngừng | 10 – 20 triệu đồng | Điểm b khoản 2 Điều 62 |
6 | Tiếp tục kinh doanh trước hạn đã thông báo nhưng không gửi thông báo bằng văn bản cho cơ quan đăng ký cấp huyện nơi đã đăng ký | 05 – 10 triệu đồng | Điểm c khoản 1 Điều 63 |
Tóm lại, kinh doanh không có giấy phép sẽ bị xử phạt hành chính theo các mức như trên.
Mời bạn xem thêm: mẫu đơn yêu cầu thuận tình ly hôn
Thông tin liên hệ
Trên đây là nội dung bài viết liên quan đến vấn đề “Mức xử phạt không có giấy phép kinh doanh mới chuẩn 2023”. Hy vọng bài viết có ích cho độc giả. Chúng tôi luôn sẵn sàng lắng nghe và giải đáp mọi thắc mắc của quý khách hàng.
Câu hỏi thường gặp
Khi nào bị xử phạt không có giấy phép kinh doanh?
Theo quy định tại Điều 6 Nghị định 98/2020/NĐ-CP hành vi vi phạm về hoạt động kinh doanh theo giấy phép kinh doanh bị xử phạt như sau:
“3. Phạt tiền từ 10.000.000 đồng đến 15.000.000 đồng đối với một trong các hành vi vi phạm sau đây:
a) Kinh doanh hàng hóa, dịch vụ thuộc ngành, nghề đầu tư kinh doanh có điều kiện mà không có giấy phép kinh doanh theo quy định;
b) Kinh doanh hàng hóa, dịch vụ thuộc ngành, nghề đầu tư kinh doanh có điều kiện khi giấy phép kinh doanh được cấp đã hết hiệu lực;
c) Kinh doanh hàng hóa, dịch vụ thuộc ngành nghề đầu tư kinh doanh có điều kiện nhưng không đáp ứng điều kiện đầu tư kinh doanh theo quy định trong quá trình hoạt động kinh doanh;
d) Sử dụng giấy phép kinh doanh của thương nhân khác để kinh doanh.”
Như vậy, hành vi kinh doanh hàng hóa, dịch vụ thuộc ngành, nghề đầu tư kinh doanh có điều kiện mà không có giấy phép kinh doanh theo quy định mới bị xử phạt. Nếu kinh doanh hàng hóa dịch vụ thuộc ngành, nghề đầu tư kinh doanh không có điều kiện sẽ không bị xử phạt nếu không có giấy phép kinh doanh.
Thời hiệu xử phạt tổ chức hoạt động kinh doanh dưới hình thức doanh nghiệp mà không đăng ký là bao lâu?
Theo Điều 5 Nghị định 122/2021/NĐ-CP quy định về thời hiệu và thời điểm xác định thời hiệu xử phạt vi phạm hành chính như sau:
“Điều 5. Thời hiệu và thời điểm xác định thời hiệu xử phạt vi phạm hành chính
1. Thời hiệu xử phạt vi phạm hành chính đối với lĩnh vực đầu tư, đấu thầu, đăng ký doanh nghiệp là 01 năm; đối với lĩnh vực quy hoạch là 02 năm.
2. Các hành vi vi phạm hành chính quy định tại Điều 7; Điều 9; Điều 10; Điều 13; Điều 14; khoản 2 Điều 15; khoản 3 Điều 16; Điều 17; Điều 18; Điều 19; Điều 20; Điều 21; Điều 22; Điều 23; Điều 24; Điều 30; Điều 36; Điều 37; Điều 43; Điều 44; Điều 45; Điều 46; Điều 47; Điều 48; Điều 49; Điều 50; Điều 51; Điều 52; Điều 53; Điều 54; Điều 55; Điều 56; Điều 57; Điều 58; Điều 59; Điều 60; Điều 61; Điều 62; Điều 63; Điều 64; Điều 65; Điều 66; Điều 67; Điều 68, Điều 69; Điều 70; Điều 71 và Điều 72 của Nghị định này là hành vi vi phạm hành chính đang thực hiện.
Đối với hành vi vi phạm đang thực hiện thì thời hiệu được tính từ thời điểm phát hiện hành vi vi phạm. Trường hợp hành vi vi phạm đã kết thúc thì thời hiệu được tính từ thời điểm chấm dứt hành vi vi phạm.
3. Các hành vi vi phạm hành chính quy định tại Nghị định này (trừ các hành vi vi phạm hành chính quy định tại khoản 2 Điều này, Điều 12 và Điều 25) là hành vi vi phạm hành chính đã kết thúc.
Đối với hành vi vi phạm đã kết thúc thì thời hiệu được tính từ thời điểm chấm dứt hành vi vi phạm.“
Như vậy, thời hiệu xử phạt tổ chức hoạt động kinh doanh dưới hình thức doanh nghiệp mà không đăng ký là 01 năm.