Bán hàng mà không xuất hóa đơn bị phạt bao nhiêu?

162
không xuất hóa đơn bị phạt bao nhiêu

Khi kinh doanh và bán hàng, việc xuất hóa đơn là một phần quan trọng trong quản lý tài chính và tuân thủ các quy định thuế. Tuy nhiên, có những trường hợp mà doanh nghiệp hoặc cá nhân bán hàng mà không xuất hóa đơn, và việc này có thể dẫn đến áp dụng mức phạt từ phía cơ quan thuế. Trong bài viết này, chúng ta sẽ tìm hiểu về mức phạt mà bất kỳ ai bán hàng khi không xuất hóa đơn có thể phải đối mặt theo quy định của pháp luật.

không xuất hóa đơn bị phạt bao nhiêu

Mức phạt khi bán hàng mà không xuất hóa đơn?

Hành vi bán hàng mà không xuất hóa đơn là một vi phạm nghiêm trọng trong lĩnh vực kinh doanh. Quy định về mức phạt trong trường hợp này nhằm đảm bảo tính công bằng, chống gian lận thuế và đảm bảo nguồn thuế cho ngân sách nhà nước. Hãy cùng tìm hiểu về mức phạt khi bán hàng mà không xuất hóa đơn và các quy định liên quan trong bài viết dưới đây.

Theo Khoản 4 Điều 11 Thông tư 10/2014/TT-BTC được sửa đổi bởi Khoản 5 Điều 1 Thông tư 176/2016/TT-BTC quy định:

– Phạt tiền từ 10 – 20 triệu đồng đối với hành vi không lập hóa đơn khi bán hàng hóa, dịch vụ có giá trị thanh toán từ 200.000 đồng trở lên cho người mua theo quy định.

– Cùng với việc bị xử phạt, tổ chức, cá nhân kinh doanh phải lập hóa đơn giao cho người mua.

Bên cạnh đó, theo Điểm e Khoản 1 Điều 13 Thông tư 166/2013/TT-BTC hành vi không xuất hóa đơn khi bán hàng hoá, dịch vụ hoặc ghi giá trị trên hóa đơn bán hàng thấp hơn giá trị thanh toán thực tế của hàng hoá, dịch vụ đã bán và bị phát hiện sau thời hạn nộp hồ sơ khai thuế của kỳ tính thuế nếu bị Cơ quan Thuế kết luận là hành vi trốn thuế thì bị xử lý như sau:

Mức phạtTrường hợp áp dụng
Mức 1Phạt tiền 01 lần tính trên số thuế trốn, số thuế gian lận.– Có hành vi không xuất hóa đơn được xác định là hành vi trốn thuế nhưng vi phạm lần đầu.- Người nộp thuế vi phạm lần thứ hai mà có từ 02 tình tiết giảm nhẹ trở lên.
Mức 2Phạt tiền 1,5 lần tính trên số thuế trốn.Có hành vi không xuất hóa đơn được xác định là hành vi trốn thuế, gian lận thuế trong các trường hợp:- Vi phạm lần đầu, có tình tiết tăng nặng hoặc- Vi phạm lần thứ hai, có một tình tiết giảm nhẹ.
Mức 3Phạt tiền 02 lần tính trên số thuế trốn.Có hành vi không xuất hóa đơn được xác định là hành vi trốn thuế, gian lận thuế trong các trường hợp:- Vi phạm lần thứ hai mà không có tình tiết giảm nhẹ hoặc- Vi phạm lần thứ ba và có một tình tiết giảm nhẹ.
Mức 4Phạt tiền 2,5 lần tính trên số thuế trốn.Có hành vi không xuất hóa đơn được xác định là hành vi trốn thuế, gian lận thuế trong các trường hợp:- Vi phạm lần thứ hai mà có một tình tiết tăng nặng hoặc- Vi phạm lần thứ ba mà không có tình tiết giảm nhẹ.
Mức 5Phạt tiền 03 lần tính trên số tiền thuế trốn.Có hành vi không xuất hóa đơn được xác định là hành vi trốn thuế, gian lận thuế trong các trường hợp:- Vi phạm lần thứ hai mà có từ hai tình tiết tăng nặng trở lên hoặc- Vi phạm lần thứ ba có tình tiết tăng nặng hoặc- Vi phạm từ lần thứ tư trở đi.
Lưu ý: Ngoài các mức phạt trên, người có hành vi trốn thuế, gian lận thuế sẽ phải nộp đủ số tiền thuế trốn, gian lận vào ngân sách Nhà nước.

Trong trường hợp không lập, xuất hóa đơn khi bán hàng hóa hoặc cung cấp dịch vụ, vi phạm này sẽ được xử lý theo các quy định sau đây:

– Xử phạt vi phạm hành chính về hóa đơn với mức phạt cao nhất là 20 triệu đồng;

– Nếu Cơ quan Thuế xác định hành vi này là trốn thuế hoặc gian lận thuế, việc xử phạt vi phạm hành chính về thuế sẽ được tính dựa trên số tiền thuế trốn hoặc số tiền thuế gian lận.

– Nếu hành vi không xuất hóa đơn khi bán hàng hóa hoặc cung cấp dịch vụ được xem xét như trốn thuế, việc này có thể bị truy cứu trách nhiệm hình sự theo quy định tại Điều 200 của Bộ luật Hình sự năm 2015.

Mời bạn xem thêm: mẫu hợp đồng thuê nhà trọ

không xuất hóa đơn bị phạt bao nhiêu

Những trường hợp nào không phải xuất hóa đơn?

Trong hoạt động kinh doanh và giao dịch thương mại, xuất hóa đơn là một phần quan trọng để ghi nhận và chứng minh các giao dịch mua bán. Tuy nhiên, không phải tất cả các trường hợp đều phải xuất hóa đơn. Có những trường hợp mà pháp luật cho phép không xuất hóa đơn. Chúng ta sẽ tìm hiểu về những trường hợp không phải xuất hóa đơn trong bài viết dưới đây.

Căn cứ theo Thông tư 119/2014/TT-BTC quy định những trường hợp không cần xuất hóa đơn như sau:

– Hàng hóa luân chuyển nội bộ để tiếp tục quá trình sản xuất, kinh doanh hay đảm bảo tính liên tục trong ciệc cung ứng hàng hóa, dịch vụ trong kinh doanh thì không phải xuất hóa đơn giá trị gia tăng, nộp thuế giá trị gia tăng. 

– Các trường hợp đơn vụ kinh doanh tự sản xuất, xây dựng tài sản cố định nhằm mục đích phục vụ cho việc kinh doanh, dịch vụ chịu thuế giá trị gia tăng thì khi hoàn thành, nghiệm thu, bàn giao tài sản, các đơn vị kinh doanh không cần phải lập hóa đơn.

– Các trường hợp xuất vật tư, thiết bị, máy móc, hàng hóa dưới hình thức cho vay, mượn, hoàn trả, nếu có đầy đủ hợp đồng và các chứng từ liên quan đến giao dịch phù hợp, đúng quy định thì đơn vị kinh không phải lập hóa đơn, tính hay nộp thuế giá trị gia tăng.

–  Đối với các đơn vị kinh doanh có sử dụng hàng hóa, dịch vụ tiêu dùng nội bộ, co sự luân chuyển nội bộ nhằm phục vụ cho hoạt động sản xuất kinh doanh không phải tính thuế giá trị gia tăng đầu ra, các đơn vị kinh doanh cần phải có những quy định rõ ràng với đối tượng và hạn mức hàng hóa dịch vụ được sử dụng nội bộ theo thẩm quyền quy định.

Những trường hợp không phải xuất hóa đơn theo thông tư 219/2013/TT-BTC các trường hợp không cần kê khai hóa đơn và không cần nộp thuế như sau:

– Các khoản thu – nhận tiền thưởng, hỗ trợ, bồi thường, tiền chuyển nhượng quyền phát thải và các khoản thu tài chính khác, đơn vị chỉ cần lập chứng từ thu theo quy định

– Các giao dịch mua dịch vụ từ tổ chức nước ngoài không có cơ sở thường trú tại Việt Nam, cá nhân không cư trú tại Việt Nam nhưng các dịch vụ này được thực hiện ở ngoài Việt Nam, dịch vụ thuê đường truyền dẫn và băng tần vệ tinh của nước ngoài theo đúng quy định của pháp luật.

– Các giao dịch bán tài sản của các tổ chức, cá nhân không kinh doanh và không phải là người nộp thuế giá trị gia tăng

– Giao dịch chuyển nhượng dự án đầu tư nhằm mục đích sản xuất, kinh doanh hàng hóa, dịch vụ có chịu thuế giá trị gia tăng của các tổ chức, cá nhân cho doanh nghiệp, hợp tác xã.

– Các tài sản cố định đang sử dụng nhưng đã thực hiện trích khấu hao khi điều chuyển theo giá trị ghi trên sổ sách kế toán giữa cơ sở kinh doanh và các đơn vị thành viên do một cơ sở kinh doanh sở hữu 100% vốn; hoặc điều chuyển giữa các đơn vị thành viên bởi một cơ sở kinh doanh sở hữu 100% vốn nhằm phục vụ cho mục đích hoạt động sản xuất, kinh doanh hàng hóa dịch vụ chịu thuế giá trị gia tăng thì không cần phải lập hoá đơn và kê khai và nộp thuế giá trị gia tăng

– Trường hợp cá nhân, tổ chức góp vốn bằng tài sản để thành lập doanh nghiệp….

– Trường hợp thu đòi người thứ 3 đối với hoạt động bảo hiểm

– Các khoản thu hộ nhưng không liên quan đến việc bán hàng hóa, dịch vụ của các đơn vị kinh doanh.

–  Doanh thu từ việc hàng hóa, dịch vụ nhận bán đại lý, doanh thu hoa hồng được hưởng từ hoạt động đại lý bán đúng giá quy định của bên giao đại lý thì không cần phải xuất hóa đơn giá trị gia tăng. 

Ngoài ra theo Khoản 7 điều 3 thông tư 26/2015/TT-BTC quy định hàng hóa xuất kho nhưng được luân chuyển nội bộ, tiêu dùng nội bộ để tiếp tục quá trình sản xuất thì không cần phải lập hóa đơn. 

Vấn đề “Bán hàng mà không xuất hóa đơn bị phạt bao nhiêu?” đã được Tìm Luật giải đáp thắc mắc ở bên trên. Với các chuyên viên tay nghề, kinh nghiệm cao, chúng tôi sẽ giải đáp mọi thắc mắc của quý khách hàng liên quan hoặc các thông tin pháp lý khác một cách chuẩn xác. Chúng tôi sẽ giúp quý khách giải quyết vấn đề một cách nhanh chóng, thuận tiện, tiết kiệm chi phí. Vui lòng vào trang Tìm Luật để biết thêm các thông tin chi tiết. 

Câu hỏi thường gặp

Khi nào không cần lập hóa đơn?

Theo khoản 1 Điều 18 Thông tư 39/2014/TT-BTC, bán hàng hóa, dịch vụ có tổng giá thanh toán dưới 200.000 đồng mỗi lần thì không phải lập hóa đơn, trừ trường hợp người mua yêu cầu lập và giao hóa đơn.
Tuy không phải lập hóa đơn nhưng người bán phải lập Bảng kê bán lẻ hàng hóa, dịch vụ.
Ngoài ra, hàng hóa được xuất kho nhưng luân chuyển nội bộ, tiêu dùng nội bộ để tiếp tục quá trình sản xuất thì không phải lập hóa đơn (khoản 7 Điều 3 Thông tư 26/2015/TT-BTC)
Như vậy, chỉ có 02 trường hợp trên là không phải lập hóa đơn, tất cả các trường hợp bán hàng hóa, cung cấp dịch vụ còn lại phải lập hóa đơn theo quy định.
Lưu ý: Thông tư 39/2014/TT-BTC và Thông tư 26/2015/TT-BTC có hiệu lực đến ngày 31/10/2020. Từ ngày 01/11/2020 sẽ bị thay thế bởi Thông tư 68/2019/TT-BTC

Xử lý như thế nào khi không xuất hóa đơn đầu ra?

Nghị định 125/2020/NĐ-CP cũng hướng dẫn xử lý khắc phục hậu quả đối với lỗi không xuất hóa đơn đầu ra. Các trường hợp cụ thể đã nêu ở mục 2 cần xử lý như sau:
4.1. Đối với hành vi bị phạt do trốn thuế
Với hành vi không xuất hóa đơn đầu ra và bị quy vào hành vi trốn thuế, người nộp thuế căn cứ theo Khoản 6, Điều 17, Nghị định 125/2020/NĐ-CP để xử lý:
“6. Biện pháp khắc phục hậu quả:
a) Buộc nộp đủ số tiền thuế trốn vào ngân sách nhà nước đối với các hành vi vi phạm quy định tại các khoản 1, 2, 3, 4, 5 Điều này.
Trường hợp hành vi trốn thuế theo quy định tại các khoản 1, 2, 3 ,4, 5 Điều này đã quá thời hiệu xử phạt thì người nộp thuế không bị xử phạt về hành vi trốn thuế nhưng người nộp thuế phải nộp đủ số tiền thuế trốn, tiền chậm nộp tính trên số tiền thuế trốn vào ngân sách nhà nước theo thời hạn quy định tại khoản 6 Điều 8 Nghị định này.
b) Buộc điều chỉnh lại số lỗ, số thuế giá trị gia tăng đầu vào được khấu trừ trên hồ sơ thuế (nếu có) đối với hành vi quy định tại khoản 1, 2, 3, 4, 5 Điều này.”
4.2. Hành vi vi phạm quy định về lập hóa đơn khi bán hàng hóa, dịch vụ
Người nộp thuế căn cứ theo Khoản 6, Điều 24 để khắc phục hậu quả. Cụ thể, đối với hành vi không lập hóa đơn khi bán hàng hóa, cung cấp dịch vụ cho người mua (hành vi vi phạm tại Khoản 5, Điều 24, Nghị định 125/2020/NĐ-CP), khi người mua có yêu cầu, người bán sẽ buộc lập hóa đơn theo quy định.

5/5 - (1 bình chọn)