Vận động viên gian lận về tuổi bị phạt bao nhiêu tiền?

107
Vận động viên gian lận về tuổi bị phạt bao nhiêu tiền

Vận động viên là người tham gia vào các hoạt động thể thao, đặc biệt là trong các cuộc thi hoặc giải đấu. Họ có thể thi đấu cá nhân hoặc trong đội và thường được đào tạo chuyên nghiệp để cải thiện kỹ năng, thể lực và khả năng cạnh tranh. Hành vi vận động viên gian lận, cố ý cung cấp thông tin sai lệch về tuổi thường xảy ra trong các môn thể thao có quy định về độ tuổi, như thể thao trẻ em hoặc thanh thiếu niên. Khi đó, nhiều người băn khoăn không biết liệu căn cứ theo quy định pháp luật hiện hành, “Vận động viên gian lận về tuổi bị phạt bao nhiêu tiền?“. Bạn đọc hãy theo dõi bài viết sau của Tìm Luật để được làm rõ nhé.

Vận động viên gian lận về tuổi bị phạt bao nhiêu tiền?

Vận động viên có thể thuộc nhiều lĩnh vực khác nhau, từ thể thao cá nhân như bơi lội, điền kinh cho đến thể thao đồng đội như bóng đá, bóng rổ và thường phải tuân thủ chế độ luyện tập nghiêm ngặt và dinh dưỡng phù hợp để duy trì thể lực tốt. Vận động viên cần phải trung thực đối với tuổi tác của mình khi tham gia các kì thi. Hành vi gian lận tuổi tác không chỉ vi phạm quy định mà còn ảnh hưởng đến tinh thần thể thao và sự công bằng trong cạnh tranh. Ngoài ra, pháp luật Việt Nam có quy định về lừa đảo 2 triệu có đi tù không bạn có thể xem thêm thông tin.

Căn cứ theo Điều 8 Nghị định 46/2019/NĐ-CP về mức xử phạt vi phạm quy định về cấm gian lận trong hoạt động thể thao như sau:

Vi phạm quy định về cấm gian lận trong hoạt động thể thao

1. Phạt tiền từ 5.000.000 đồng đến 10.000.000 đồng đối với hành vi gian lận về tên, tuổi, giới tính, thành tích để được tuyển chọn vào đội tuyển thể thao, trường năng khiếu thể thao hoặc tham gia thi đấu thể thao.

2. Phạt tiền từ 10.000.000 đồng đến 15.000.000 đồng đối với hành vi bao che, dụ dỗ, ép buộc người khác gian lận trong hoạt động thể thao.

3. Phạt tiền từ 15.000.000 đồng đến 20.000.000 đồng đối với hành vi làm sai lệch kết quả thi đấu thể thao.

4. Hình thức xử phạt bổ sung:

a) Đình chỉ việc tham dự giải thi đấu thể thao có thời hạn từ 01 tháng đến 03 tháng đối với hành vi vi phạm quy định tại khoản 1 Điều này;

b) Đình chỉ việc tham dự giải thi đấu thể thao có thời hạn từ 03 tháng đến 06 tháng đối với hành vi vi phạm quy định tại khoản 3 Điều này.

5. Biện pháp khắc phục hậu quả:

a) Buộc hủy bỏ kết quả thi đấu thể thao, kết quả tuyển chọn vận động viên vào đội tuyển thể thao, trường năng khiếu thể thao, thành tích thi đấu thể thao đối với hành vi vi phạm quy định tại khoản 1 và khoản 3 Điều này;

b) Buộc nộp lại số lợi bất hợp pháp có được do thực hiện hành vi vi phạm quy định tại khoản 1 và khoản 3 Điều này.

Theo đó, người nào có hành vi gian lận về tên, tuổi, giới tính, thành tích để được tuyển chọn vào đội tuyển thể thao, trường năng khiếu thể thao hoặc tham gia thi đấu thể thao thì có thể bị xử phạt vi phạm hành chính từ 5.000.000 đồng đến 10.000.000 đồng.án.ụng đất, tài sản gắn liền với đất).

Vận động viên gian lận về tuổi bị phạt bao nhiêu tiền
Vận động viên gian lận về tuổi bị phạt bao nhiêu tiền

Chủ tịch UBND cấp xã có quyền xử phạt hành vi gian lận trong hoạt động thể thao không?

Hoạt động thể thao là những hoạt động hoặc trò chơi được tổ chức nhằm rèn luyện thể chất, cải thiện sức khỏe và kỹ năng, thường có tính cạnh tranh. Hành vi gian lận trong hoạt động thể thao là những hành động không trung thực nhằm đạt được lợi thế không công bằng trong thi đấu. Những hành vi gian lận này không chỉ làm mất uy tín của các vận động viên và môn thể thao mà còn ảnh hưởng đến tinh thần thể thao, sự công bằng và niềm tin của khán giả.

Căn cứ theo quy định tại Điều 23 Nghị định 46/2019/NĐ-CP (được sửa đổi bởi khoản 3 Điều 2 Nghị định 129/2021/NĐ-CP) về Thẩm quyền của Chủ tịch Ủy ban nhân dân như sau:

Thẩm quyền của Chủ tịch Ủy ban nhân dân

1. Chủ tịch Ủy ban nhân dân cấp xã có quyền:

a) Phạt cảnh cáo;

b) Phạt tiền đến 5.000.000 đồng;

c) Tịch thu tang vật vi phạm hành chính có giá trị không vượt quá 10.000.000 đồng.

2. Chủ tịch Ủy ban nhân dân cấp huyện có quyền:

a) Phạt cảnh cáo;

b) Phạt tiền đến 25.000.000 đồng;

c) Tước quyền sử dụng giấy phép có thời hạn hoặc đình chỉ hoạt động có thời hạn;

d) Tịch thu tang vật vi phạm hành chính;

đ) Áp dụng các biện pháp khắc phục hậu quả quy định tại Điều 4 Nghị định này.

3. Chủ tịch Ủy ban nhân dân cấp tỉnh có quyền:

a) Phạt cảnh cáo;

b) Phạt tiền đến 50.000.000 đồng;

c) Tước quyền sử dụng giấy phép có thời hạn hoặc đình chỉ hoạt động có thời hạn;

d) Tịch thu tang vật vi phạm hành chính;

đ) Áp dụng các biện pháp khắc phục hậu quả quy định tại Điều 4 Nghị định này.

Theo đó, người nào có hành vi gian lận trong hoạt động thể thao có thể bị xử phạt vi phạm hành chính từ 5.000.000 đồng đến 10.000.000 đồng tùy theo mức độ vi phạm.

Mà chủ tịch Ủy ban nhân dân cấp xã có chỉ quyền phạt tiền đến 5.000.000 đồng. Do đó, nếu mức độ vi phạm gian lận trong hoạt động thể thao được xác định là ít nghiêm trọng và chỉ bị phạt hành chính 5.000.000 đồng thì chủ tịch UBND cấp xã có quyền xử phạt.

Trường hợp, số tiền xử phạt cao hơn 5.000.000 đồng thì UBND cấp xã không có quyền xử phạt hành vi gian lận đó.

Vận động viên gian lận về tuổi bị phạt bao nhiêu tiền
Vận động viên gian lận về tuổi bị phạt bao nhiêu tiền

Thời hiệu xử phạt vi phạm hành chính hành vi gian lận trong thể thao là bao lâu?

Hành vi gian lận trong hoạt động thể thao có thể dẫn đến nhiều hậu quả nghiêm trọng, làm giảm uy tín cá nhân của vận động viên và tổ chức thể thao, ảnh hưởng đến sự nghiệp và cơ hội hợp tác trong tương lai. Các vận động viên có thể bị tước danh hiệu, huy chương hoặc thành tích nếu bị phát hiện gian lận. Hơn nữa, họ còn có thể đối mặt với lệnh cấm thi đấu, từ vài tháng đến nhiều năm, tùy thuộc vào mức độ vi phạm.

Căn cứ theo quy định tại khoản 1 Điều 2 Nghị định 129/2021/NĐ-CP bổ sung Điều 2a Nghị định 46/2019/NĐ-CP quy định về thời hiệu xử phạt vi phạm hành chính như sau:

Thời hiệu xử phạt vi phạm hành chính

1. Thời hiệu xử phạt vi phạm hành chính trong lĩnh vực thể thao là 01 năm.

2. Thời điểm để tính thời hiệu xử phạt vi phạm hành chính trong lĩnh vực thể thao được quy định như sau:

a) Đối với hành vi vi phạm hành chính đang thực hiện quy định tại điểm a khoản 3 Điều này thì thời hiệu được tính từ thời điểm người có thẩm quyền thi hành công vụ phát hiện hành vi vi phạm;

b) Đối với hành vi vi phạm hành chính đã kết thúc quy định tại điểm b khoản 3 Điều này thì thời hiệu được tính từ thời điểm chấm dứt hành vi vi phạm;

c) Trường hợp xử phạt vi phạm hành chính đối với tổ chức, cá nhân do người có thẩm quyền lập biên bản vi phạm hành chính chuyển đến thì thời hiệu xử phạt được áp dụng theo quy định tại khoản 1 Điều này, điểm a và điểm b khoản này tính đến thời điểm ra quyết định xử phạt vi phạm hành chính.

3. Hành vi vi phạm hành chính đang thực hiện và hành vi vi phạm hành chính đã kết thúc trong lĩnh vực thể thao

a) Hành vi vi phạm hành chính trong lĩnh vực thể thao đang thực hiện là hành vi có tính chất kéo dài, đã và đang diễn ra tại thời điểm cơ quan, người có thẩm quyền phát hiện, xử lý vi phạm và hành vi đó vẫn đang trực tiếp xâm hại đến trật tự quản lý nhà nước;

b) Hành vi vi phạm hành chính trong lĩnh vực thể thao đã kết thúc là hành vi được thực hiện một lần hoặc nhiều lần và có căn cứ, thông tin chứng minh hành vi đã thực hiện xong trước thời điểm cơ quan, người có thẩm quyền phát hiện, xử lý vi phạm hành chính.

4. Trong thời hạn quy định tại khoản 1 Điều này, nếu tổ chức, cá nhân có hành vi vi phạm hành chính cố tình trốn tránh, cản trở việc xử phạt của cơ quan có thẩm quyền thì thời hiệu xử phạt vi phạm hành chính được tính lại kể từ thời điểm chấm dứt hành vi trốn tránh, cản trở việc xử phạt.

Như vậy, thời hiệu xử phạt vi phạm hành chính đối với người có hành vi gian lận trong thể thao là 01 năm.

Thông tin liên hệ

Trên đây là bài viết giải đáp thắc mắc về vấn đề ”Vận động viên gian lận về tuổi bị phạt bao nhiêu tiền?”. Hy vọng bài viết có ích cho độc giả. Mọi thắc mắc, vướng mắc xin vui lòng gửi đến timluat để được tư vấn, hỗ trợ kịp thời.

Câu hỏi thường gặp

Trưởng đoàn thanh tra chuyên ngành cấp sở có quyền xử phạt vận động viên gian lận tuổi để được tham gia thi đấu thể thao không?

Theo quy định tại khoản 2 Điều 22 Nghị định 46/2019/NĐ-CP, được sửa đổi bởi khoản 2 Điều 2 Nghị định 129/2021/NĐ-CP về quyền của Chánh Thanh tra sở, Trưởng đoàn thanh tra chuyên ngành cấp sở như sau:
2. Chánh Thanh tra sở, Trưởng đoàn thanh tra chuyên ngành cấp sở có quyền:
a) Phạt cảnh cáo;
b) Phạt tiền đến 25.000.000 đồng;
c) Tước quyền sử dụng giấy phép có thời hạn hoặc đình chỉ hoạt động có thời hạn;
d) Tịch thu tang vật vi phạm hành chính có giá trị không vượt quá 50.000.000 đồng;
đ) Áp dụng các biện pháp khắc phục hậu quả quy định tại Điều 4 Nghị định này.
Theo đó, Trưởng đoàn thanh tra chuyên ngành cấp sở có quyền xử phạt vi phạm hành chính trong lĩnh vực thể thao bằng hình thức phạt tiền với mức phạt cao nhất là 25.000.000 đồng.
Do vận động viên gian lận tuổi để được tham gia thi đấu thể thao có thể bị xử phạt vi phạm hành chính với mức phạt tiền cao nhất là 10.000.000 đồng nên Trưởng đoàn thanh tra chuyên ngành cấp sở có quyền xử phạt người này.

Vận động viên gian lận tuổi để được tham gia thi đấu thể thao có thể bị phạt tiền đến 10.000.000 đồng đúng không?

Vận động viên gian lận tuổi để được tham gia thi đấu thể thao có thể bị xử phạt vi phạm hành chính với mức phạt tiền từ 5.000.000 đồng đến 10.000.000 đồng.
Người vi phạm còn bị đình chỉ việc tham dự giải thi đấu thể thao có thời hạn từ 01 tháng đến 03 tháng và buộc nộp lại số lợi bất hợp pháp có được do thực hiện hành vi vi phạm.
Đồng thời hủy bỏ kết quả thi đấu thể thao và buộc nộp lại số lợi bất hợp pháp có được do thực hiện hành vi này.

5/5 - (1 bình chọn)