Lừa đảo 2 triệu có đi tù không và mức phạt như thế nào?

80
lừa đảo 2 triệu có đi tù không

Lừa đảo là một tội nghiêm trọng trong hệ thống pháp luật, và mức phạt cho việc lừa đảo có thể tùy theo giá trị tài sản bị chiếm đoạt và nhiều yếu tố khác. Trong trường hợp lừa đảo có giá trị tài sản trị giá 2 triệu đồng hoặc cao hơn, mức phạt có thể là đi tù hoặc chịu án phạt tiền, tùy thuộc vào quy định cụ thể trong luật. Vậy Lừa đảo 2 triệu có đi tù không và mức phạt thế nào?

Hãy cùng Tìm Luật tìm hiểu qua bài viết sau đây nhé! Hy vọng bài viết này sẽ thực sự mang lại cho bạn những kiến thức hữu ích nhất để bạn có thể vận dụng.

Lừa đảo 2 triệu có đi tù không

Mức phạt lừa đảo chiếm đoạt tiền trên 2 triệu?

Hành vi lừa đảo chiếm đoạt tài sản thường là sự gian dối và cố ý cung cấp thông tin sai lệch để lừa dối người khác và chiếm đoạt tài sản của họ. Hành vi gian dối để chiếm đoạt tài sản, khi tài sản có giá trị từ 02 triệu đồng trở lên hoặc dưới 02 triệu đồng nhưng thuộc một trong những trường hợp dưới đây, có thể chịu trách nhiệm hình sự theo quy định tại Điều 174 Bộ luật Hình sự 2015, sửa đổi 2017:

– Đã bị xử phạt vi phạm hành chính về hành vi này mà còn vi phạm;

– Đã bị kết án về tội này hoặc về một trong các tội: Cướp giật tài sản; Bắt cóc nhằm chiếm đoạt tài sản; Cưỡng đoạt tài sản; Trộm cắp tài sản… chưa được xóa án tích mà còn vi phạm.

– Gây ảnh hưởng xấu đến an ninh, trật tự, an toàn xã hội;

– Tài sản là phương tiện kiếm sống chính của người bị hại và gia đình họ;

Theo đó, hình phạt chính và hình phạt bổ sung với tội này như sau:

– Hình phạt chính:

Khung 01:

Phạt cải tạo không giam giữ đến 03 năm hoặc phạt tù từ 06 tháng – 03 năm trong trường hợp:

Người thực hiện hành vi lừa đảo chiếm đoạt tài sản trị giá từ 02 triệu đồng – dưới 50 triệu đồng hoặc dưới 02 triệu đồng nhưng thuộc một trong các trường hợp nêu trên.

Khung 02:

Phạt tù từ 02 – 07 năm nếu thuộc một trong các trường hợp:

+ Có tổ chức;

+ Có tính chất chuyên nghiệp;

+ Tài sản chiếm đoạt trị giá từ 50 – dưới 200 triệu đồng;

+ Tái phạm nguy hiểm;

+ Lợi dụng chức vụ, quyền hạn hoặc danh nghĩa cơ quan, tổ chức;

+ Dùng thủ đoạn xảo quyệt.

Khung 03:

Phạt tù từ 07 – 15 năm nếu thuộc một trong các trường hợp:

+ Tài sản chiếm đoạt trị giá từ 200 – dưới 500 triệu đồng;

+ Lợi dụng thiên tai, dịch bệnh.

Khung 04:

Phạt tù từ 12 – 20 năm hoặc tù chung thân:

+ Chiếm đoạt tài sản trị giá 500 triệu đồng trở lên;

+ Lợi dụng hoàn cảnh chiến tranh, tình trạng khẩn cấp.

– Hình phạt bổ sung:

Bị phạt tiền từ 10 – 100 triệu đồng, cấm đảm nhiệm chức vụ, cấm hành nghề hoặc làm công việc nhất định từ 01 – 05 năm hoặc bị tịch thu một phần hoặc toàn bộ tài sản.

Có thể thấy, tùy thuộc vào tính chất và mức độ của hành vi vi phạm tội, người phạm tội lừa đảo chiếm đoạt tài sản sẽ phải đối mặt với các mức án tù khác nhau. Với giá trị tài sản bị chiếm đoạt từ 02 triệu đồng trở lên nhưng dưới 50 triệu đồng, người phạm tội có thể bị kết án tù từ 1 đến 3 năm.

Lừa đảo 2 triệu có đi tù không

Mời bạn xem thêm: Sử dụng giấy đăng ký xe giả bị xử phạt như thế nào?

Lừa đảo chiếm đoạt tài sản là gì?

Lừa đảo chiếm đoạt tài sản là khi một người sử dụng các thủ đoạn gian dối để đưa ra thông tin sai sự thật, làm cho người khác tin tưởng và giao gửi tài sản, với mục đích chiếm đoạt tài sản đó.

Để phân biệt tội lừa đảo chiếm đoạt tài sản với các tội xâm phạm quyền tài sản khác, chúng ta cần xem xét xem có sử dụng các thủ đoạn gian dối hay không. Thủ đoạn gian dối phải được thể hiện thông qua các hành động cụ thể, bằng cách người phạm tội nói hoặc làm ra những điều giả mạo ngoài thực tế, chứ không chỉ dừng lại ở ý định trong tư tưởng.

Thủ đoạn gian dối cũng được đặc trưng bởi ý chỉ của người hành động nó, tức là, một hành động để chứng minh được đó là dùng thủ đoạn gian dối phải được xuất phát từ ý chí của người đó, người đó biết hành động đó là gian dối, nhưng vẫn cố tình hành động nhằm mục đích chiếm đoạt tài sản của người khác. Nếu người đó không biết hành động đó là gian dối và không nhằm mục đích chiếm đoạt tài sản, thì không thể kết luận đó là hành vi lừa đảo chiếm đoạt tài sản.

Tội lừa đảo chiếm đoạt tài sản dưới 2 triệu thì có bị đi tù không?

Tội lừa đảo chiếm đoạt tài sản dưới 2 triệu có thể bị xem xét trách nhiệm hình sự tùy theo quy định cụ thể của pháp luật và từng trường hợp khác nhau. Quyết định về việc truy cứu trách nhiệm hình sự và án phạt khi xét xử một vụ việc liên quan đến tội phạm luôn phụ thuộc vào nhiều yếu tố, như đặc điểm của hành vi phạm tội, tình tiết, khả năng xác minh, và phân tích của cơ quan thụ lý và tòa án.

Theo Điều 174 của Bộ luật Hình sự năm 2015, đã được sửa đổi và bổ sung vào năm 2017, đề ra các điều kiện cụ thể khiến người sử dụng thủ đoạn gian dối để chiếm đoạt tài sản của người khác có giá trị từ 02 triệu đồng trở lên hoặc dưới 02 triệu đồng sẽ bị truy cứu trách nhiệm hình về Tội lừa đảo chiếm đoạt tài sản.

Cụ thể, những trường hợp sau đây đều bị xem là vi phạm và sẽ phải chịu hình phạt:

– Người đã từng bị phạt hành chính trước đó và sau đó lại tái phạm, tiếp tục thực hiện hành vi lừa đảo chiếm đoạt tài sản.

– Người đã từng bị kết án về tội lừa đảo chiếm đoạt tài sản hoặc các tội phạm khác như cướp tài sản, bắt cóc nhằm chiếm đoạt tài sản, cướp giật tài sản, cưỡng đoạt tài sản, trộm cắp tài sản, công nhiên chiếm đoạt tài sản, lạm dụng uy tín nhằm chiếm đoạt tài sản… và chưa được xoá án tích mà tiếp tục vi phạm.

Vấn đề “Lừa đảo 2 triệu có đi tù không và mức phạt thế nào?” đã được chúng tôi cung cấp qua thông tin bài viết trên. Tìm Luật luôn có sự hỗ trợ nhiệt tình từ các chuyên viên tư vấn pháp lý, quý khách hàng có vướng mắc hoặc nhu cầu tìm kiếm thông tin pháp lý, các mẫu đơn hoặc các quy định pháp luật, tin tức pháp lý mới liên quan, vui lòng cập nhật website để biết thêm thông tin. Chúng tôi sẽ giải quyết các khúc mắc của khách hàng một cách nhanh chóng, dễ dàng, thuận tiện.

Câu hỏi thường gặp

Lừa đảo chiếm đoạt tiền nhưng đã trả lại có bị đi tù không?

Tại Điều 155 Bộ luật Tố tụng Hình sự 2015 quy định về khởi tố vụ án hình sự theo yêu cầu của người bị hại quy định như sau:
“Điều 155. Khởi tố vụ án hình sự theo yêu cầu của bị hại
Chỉ được khởi tố vụ án hình sự về tội phạm quy định tại khoản 1 các điều 134, 135, 136, 138, 139, 141, 143, 155, 156 và 226 của Bộ luật hình sự khi có yêu cầu của bị hại hoặc người đại diện của bị hại là người dưới 18 tuổi, người có nhược điểm về tâm thần hoặc thể chất hoặc đã chết”.
Theo đó, mặc dù đã trả hết số tiền lừa đảo, người bị lừa đã rút đơn tố cáo nhưng vì Tội lừa đảo chiếm đoạt tài sản quy định tại Điều 174 Bộ luật Hình sự 2015, sửa đổi 2017 không thuộc một trong các trường hợp chỉ được khởi tố vụ án hình sự khi có yêu cầu của bị hại được liệt kê ở trên nên cơ quan điều tra vẫn tiếp tục khởi tố vụ án theo trình tự, thủ tục pháp luật quy định.
Tuy nhiên, việc trả lại toàn bộ số tiền đã chiếm đoạt cho nạn nhân sẽ được coi là tình tiết giảm nhẹ theo quy định tại điểm b khoản 1 Điều 51 Bộ luật Hình sự 2015: “Người phạm tội tự nguyện sửa chữa, bồi thường thiệt hại hoặc khắc phục hậu quả”.

Chiếm đoạt tài sản trên 2 triệu là tội gì?

Chiếm đoạt tài sản trên 2 triệu là hành vi phạm tội chiếm đoạt tài sản với giá trị lớn hơn 2 triệu đồng. Đây là một tội phạm liên quan đến việc lừa đảo hoặc trộm cắp tài sản có giá trị cao.

5/5 - (1 bình chọn)