Tài sản thừa kế sau hôn nhân có phải chia hay không?

91
Tài sản thừa kế sau hôn nhân có phải chia

Hôn nhân là một quan hệ xã hội và pháp lý giữa hai người, thường được công nhận bởi pháp luật hoặc tôn giáo, với mục đích tạo ra một gia đình và chia sẻ cuộc sống cùng nhau. Hôn nhân thường là sự thể hiện tình yêu và cam kết giữa hai người, tạo ra một mối quan hệ sâu sắc và bền vững. Ngoài ra, hôn nhân còn tạo ra các quyền lợi và nghĩa vụ pháp lý, bảo vệ quyền lợi của cả hai bên trong các vấn đề tài chính, thừa kế và nuôi dạy con cái. Hiện nay, nhiều người băn khoăn không biết liệu căn cứ theo quy định pháp luật hiện hành, “Tài sản thừa kế sau hôn nhân có phải chia hay không?“. Sau đây, Tìm Luật sẽ cùng với độc giả làm rõ vấn đề này nhé.

Tài sản chung của vợ chồng gồm những gì?

Hôn nhân là một phần quan trọng trong cấu trúc xã hội, giúp duy trì các giá trị văn hóa, truyền thống và sự gắn kết cộng đồng. Việc phân chia tài sản chung và tài sản riêng của vợ chồng là cần thiết, giúp xác định rõ quyền sở hữu của từng bên, bảo vệ quyền lợi hợp pháp của cả vợ và chồng trong trường hợp ly hôn hoặc phân chia tài sản. Phân chia tài sản rõ ràng còn có thể giảm thiểu tranh chấp và xung đột giữa các bên, tạo điều kiện cho mối quan hệ hòa hợp hơn.

Theo quy định tại Điều 33 Luật Hôn nhân và gia đình 2014 và Điều 9 Nghị định 126/2014/NĐ-CP thì tài sản chung của vợ chồng bao gồm:

– Tài sản do vợ, chồng tạo ra.

– Thu nhập do vợ chồng lao động, hoạt động sản xuất, kinh doanh mà có.

– Hoa lợi, lợi tức từ tài sản riêng của riêng vợ hoặc chồng.

– Các khoản thu nhập hợp pháp khác trong thời kì hôn nhân, gồm:

+ Khoản tiền thưởng, tiền trúng thưởng xổ số, tiền trợ cấp, trừ các khoản trợ cấp, ưu đãi mà vợ, chồng được nhận theo quy định của pháp luật về ưu đãi người có công với cách mạng

+ Tài sản mà vợ, chồng được xác lập quyền sở hữu theo quy định của Bộ luật Dân sự đối với vật vô chủ, vật bị chôn giấu, bị chìm đắm, vật bị đánh rơi, bị bỏ quên, gia súc, gia cầm bị thất lạc, vật nuôi dưới nước.

+ Thu nhập hợp pháp khác theo quy định của pháp luật.

– Tài sản vợ chồng được thừa kế chung, được tặng cho chung.

– Tài sản mà vợ chồng thoả thuận là tài sản chung.

– Quyền sử dụng đất có được sau khi kết hôn trừ trường hợp được thừa kế riêng, tăng cho riêng hoặc thông qua giao dịch bằng tài sản riêng.

Tài sản thừa kế sau hôn nhân có phải chia
Tài sản thừa kế sau hôn nhân có phải chia

Tài sản thừa kế sau hôn nhân có phải chia hay không?

Việc phân chia tài sản chung và riêng của vợ chồng không chỉ giúp bảo vệ quyền lợi cá nhân mà còn tạo ra sự ổn định và bền vững cho mối quan hệ. Việc phân chia rõ ràng về tài sản chung và riêng giúp các cặp đôi quản lý tài chính hiệu quả hơn, lập kế hoạch chi tiêu và đầu tư phù hợp. Qua đó cũng giúp cho các cặp vợ chồng ý thức hơn về trách nhiệm tài chính và quản lý tài sản trong suốt quá trình hôn nhân.

Tài sản thừa kế có được trong thời kỳ hôn nhân cần xác định đó là tài sản chung hay tài sản riêng của vợ, chồng.

Căn cứ Điều 33, Điều 43 Luật Hôn nhân và Gia đình năm 2014, pháp luật có quy định thế nào là tài sản chung và tài sản riêng của vợ chồng.

Điều 33. Tài sản chung của vợ chồng

1. Tài sản chung của vợ chồng gồm tài sản do vợ, chồng tạo ra, thu nhập do lao động, hoạt động sản xuất, kinh doanh, hoa lợi, lợi tức phát sinh từ tài sản riêng và thu nhập hợp pháp khác trong thời kỳ hôn nhân, trừ trường hợp được quy định tại khoản 1 Điều 40 của Luật này; tài sản mà vợ chồng được thừa kế chung hoặc được tặng cho chung và tài sản khác mà vợ chồng thỏa thuận là tài sản chung.

Quyền sử dụng đất mà vợ, chồng có được sau khi kết hôn là tài sản chung của vợ chồng, trừ trường hợp vợ hoặc chồng được thừa kế riêng, được tặng cho riêng hoặc có được thông qua giao dịch bằng tài sản riêng.

2. Tài sản chung của vợ chồng thuộc sở hữu chung hợp nhất, được dùng để bảo đảm nhu cầu của gia đình, thực hiện nghĩa vụ chung của vợ chồng.

3. Trong trường hợp không có căn cứ để chứng minh tài sản mà vợ, chồng đang có tranh chấp là tài sản riêng của mỗi bên thì tài sản đó được coi là tài sản chung.”

Điều 43. Tài sản riêng của vợ, chồng

1. Tài sản riêng của vợ, chồng gồm tài sản mà mỗi người có trước khi kết hôn; tài sản được thừa kế riêng, được tặng cho riêng trong thời kỳ hôn nhân; tài sản được chia riêng cho vợ, chồng theo quy định tại các điều 38, 39 và 40 của Luật này; tài sản phục vụ nhu cầu thiết yếu của vợ, chồng và tài sản khác mà theo quy định của pháp luật thuộc sở hữu riêng của vợ, chồng.

2. Tài sản được hình thành từ tài sản riêng của vợ, chồng cũng là tài sản riêng của vợ, chồng. Hoa lợi, lợi tức phát sinh từ tài sản riêng trong thời kỳ hôn nhân được thực hiện theo quy định tại khoản 1 Điều 33 và khoản 1 Điều 40 của Luật này.”

Như vậy, xác định tài sản thừa kế có được trong thời kỳ hôn nhân là tài sản chung hay tài sản riêng của vợ, chồng sẽ dựa theo ý chí của người để lại di sản cho chung hay cho riêng vợ, chồng (chia di sản theo di chúc) hoặc hàng thừa kế theo pháp luật (chia di sản theo pháp luật).

Tài sản thừa kế sau hôn nhân có phải chia
Tài sản thừa kế sau hôn nhân có phải chia

Tài sản riêng của vợ chồng gồm những gì?

Tài sản riêng của vợ chồng là những tài sản thuộc sở hữu của một bên trong mối quan hệ hôn nhân. Tài sản này có thể là tài sản mà một bên nhận được thông qua thừa kế hoặc quà tặng từ gia đình hoặc bạn bè, miễn là không có điều kiện chuyển nhượng cho cả hai vợ chồng. Việc xác định rõ tài sản riêng là quan trọng để bảo vệ quyền lợi của từng bên trong trường hợp ly hôn hoặc tranh chấp tài sản, đồng thời giúp quản lý tài chính trong hôn nhân một cách hiệu quả, tình cảm vợ chồng trở nên khắng khít hơn.

Theo quy định tại Điều 43 Luật Hôn nhân và gia đình 2014 và Điều 11 Nghị định 126/2014/NĐ-CP thì tài sản riêng của vợ chồng bao gồm:

– Tài sản vợ hoặc chồng có trước khi kết hôn.

– Tài sản vợ hoặc chồng được thừa kế riêng, tặng cho riêng trong thời kỳ hôn nhân.

– Tài sản vợ hoặc chồng được chia riêng từ tài sản chung.

– Tài sản phục vụ nhu cầu thiết yếu của vợ chồng.

– Tài sản hình thành từ tài sản riêng của vợ chồng.

– Tài sản riêng khác của vợ, chồng theo quy định của pháp luật gồm:

+ Quyền tài sản đối với đối tượng sở hữu trí tuệ theo quy định của pháp luật sở hữu trí tuệ.

+ Tài sản mà vợ, chồng xác lập quyền sở hữu riêng theo bản án, quyết định của Tòa án hoặc cơ quan có thẩm quyền khác.

+ Khoản trợ cấp, ưu đãi mà vợ, chồng được nhận theo quy định của pháp luật về ưu đãi người có công với cách mạng; quyền tài sản khác gắn liền với nhân thân của vợ, chồng.

Thông tin liên hệ

Trên đây là bài viết giải đáp thắc mắc về vấn đề ”Tài sản thừa kế sau hôn nhân có phải chia hay không?”. Hy vọng bài viết có ích cho độc giả. Mọi thắc mắc, vướng mắc xin vui lòng gửi đến timluat để được tư vấn, hỗ trợ kịp thời.

Câu hỏi thường gặp

Có phải khi kết hôn thì tài sản của vợ chồng đều là tài sản chung không?

Theo quy định, không phải khi kết hôn thì tài sản của vợ chồng đều là tài sản chung. Vợ, chồng có thể có tài sản riêng bao gồm tài sản mà mỗi người có trước khi kết hôn; tài sản được thừa kế riêng, được tặng cho riêng trong thời kỳ hôn nhân. Tài sản riêng của vợ, chồng cũng bao gồm tài sản được chia riêng cho vợ, chồng từ tài sản chung trong thời kỳ hôn nhân; tài sản phục vụ nhu cầu thiết yếu của vợ, chồng và tài sản khác mà theo quy định của pháp luật thuộc sở hữu riêng của vợ, chồng.

Chia tài sản chung trong thời kỳ hôn nhân bị vô hiệu như thế nào?

Điều 42 Luật Hôn nhân và gia đình 2014 quy định về chia tài sản chung trong thời kỳ hôn nhân bị vô hiệu như sau:
Chia tài sản chung trong thời kỳ hôn nhân bị vô hiệu
Việc chia tài sản chung trong thời kỳ hôn nhân bị vô hiệu khi thuộc một trong các trường hợp sau đây:
1. Ảnh hưởng nghiêm trọng đến lợi ích của gia đình; quyền, lợi ích hợp pháp của con chưa thành niên, con đã thành niên mất năng lực hành vi dân sự hoặc không có khả năng lao động và không có tài sản để tự nuôi mình;
2. Nhằm trốn tránh thực hiện các nghĩa vụ sau đây:
a) Nghĩa vụ nuôi dưỡng, cấp dưỡng;
b) Nghĩa vụ bồi thường thiệt hại;
c) Nghĩa vụ thanh toán khi bị Tòa án tuyên bố phá sản;
d) Nghĩa vụ trả nợ cho cá nhân, tổ chức;
đ) Nghĩa vụ nộp thuế hoặc nghĩa vụ tài chính khác đối với Nhà nước;
e) Nghĩa vụ khác về tài sản theo quy định của Luật này, Bộ luật dân sự và quy định khác của pháp luật có liên quan.

5/5 - (1 bình chọn)