Mỗi vị trí của mảnh đất sẽ có cách tính giá khác nhau, dựa vào vị trí mà mỗi vị trí sẽ có giá đất khác nhau. Tuy nhiên, để có thể xác định chính xác giá của một mảnh đất cần dựa vào vị trí của mảnh đất đó ở đâu. Do đó, người sử dụng đất cần nắm được Cách xác định vị trí đất trong xây dựng bảng giá đất và cách tính giá đất theo vị trí. Dưới đây là Hướng dẫn cách tính giá đất theo vị trí của Timluat, hy vọng có ích cho bạn.
Căn cứ pháp lý
- Thông tư 36/2014/TT-BTNMT
- Luật Đất đai 2013
Giá đất theo từng vị trí thửa đất sử dụng để làm gì?
Giá đất theo từng vị trí thửa đất được sử dụng trong nhiều mục đích quan trọng. Căn cứ khoản 2 Điều 114 Luật Đất đai 2013 quy định giá đất theo từng vị trí thửa đất trong Bảng giá đất được sử dụng để làm căn cứ trong các trường hợp sau:
– Tính tiền sử dụng đất khi Nhà nước công nhận quyền sử dụng đất ở của hộ gia đình, cá nhân đối với phần diện tích trong hạn mức; cho phép chuyển mục đích sử dụng đất từ đất nông nghiệp, đất phi nông nghiệp không phải là đất ở sang đất ở đối với phần diện tích trong hạn mức giao đất ở cho hộ gia đình, cá nhân;
– Tính thuế sử dụng đất (thuế sử dụng đất phi nông nghiệp, thuế sử dụng đất nông nghiệp nộp định kỳ hàng năm).
– Tính phí và lệ phí trong quản lý, sử dụng đất đai như lệ phí trước bạ, phí thẩm định hồ sơ khi đăng ký sang tên.
– Tính tiền xử phạt vi phạm hành chính trong lĩnh vực đất đai khi người sử dụng đất có hành vi vi phạm hành chính.
– Tính tiền bồi thường cho Nhà nước khi gây thiệt hại trong quản lý và sử dụng đất đai;
– Tính giá trị quyền sử dụng đất để trả cho người tự nguyện trả lại đất cho Nhà nước đối với trường hợp đất trả lại là đất Nhà nước giao đất có thu tiền sử dụng đất, công nhận quyền sử dụng đất có thu tiền sử dụng đất, đất thuê trả tiền thuê đất một lần cho cả thời gian thuê.
Cách xác định vị trí đất trong xây dựng bảng giá đất
Xác định vị trí đất trong xây dựng bảng giá đất để có thể dễ dàng xác định được giá đất theo vị trí là bao nhiêu. Việc xác định vị trí đất trong xây dựng bảng giá đất được quy định tại Điều 15 Thông tư 36/2014/TT-BTNMT, cụ thể như sau:
“Điều 15. Xác định vị trí đất trong xây dựng bảng giá đất
1. Đối với đất trồng cây hàng năm gồm đất trồng lúa nước và đất trồng cây hàng năm khác; đất trồng cây lâu năm; đất rừng sản xuất; đất nuôi trồng thủy sản; đất làm muối thì việc xác định vị trí đất theo từng đơn vị hành chính cấp xã hoặc đơn vị hành chính cấp huyện căn cứ vào năng suất cây trồng, điều kiện kết cấu hạ tầng, các lợi thế cho sản xuất, kinh doanh khác (đối với đất trồng cây hàng năm, đất trồng cây lâu năm); căn cứ vào điều kiện kết cấu hạ tầng, các lợi thế cho sản xuất, kinh doanh khác, khoảng cách từ nơi cư trú của cộng đồng người sử dụng đất đến nơi sản xuất, khoảng cách từ nơi sản xuất đến thị trường tiêu thụ tập trung sản phẩm (đối với đất nuôi trồng thủy sản, đất làm muối) và thực hiện theo quy định sau:
a) Vị trí 1: là vị trí mà tại đó các thửa đất có các yếu tố và điều kiện thuận lợi nhất;
b) Các vị trí tiếp theo: là vị trí mà tại đó các thửa đất có các yếu tố và điều kiện kém thuận lợi hơn so với vị trí liền kề trước đó.
2. Đối với đất ở tại nông thôn; đất thương mại, dịch vụ tại nông thôn; đất sản xuất, kinh doanh phi nông nghiệp không phải là đất thương mại, dịch vụ tại nông thôn thì việc xác định vị trí đất theo từng đường, đoạn đường hoặc khu vực căn cứ vào điều kiện kết cấu hạ tầng kỹ thuật, hạ tầng xã hội, các lợi thế cho sản xuất, kinh doanh trong khu vực; khoảng cách đến trung tâm chính trị, kinh tế, thương mại trong khu vực và thực hiện theo quy định sau:
– Vị trí 1: là vị trí mà tại đó các thửa đất có các yếu tố và điều kiện thuận lợi nhất;
– Các vị trí tiếp theo: là vị trí mà tại đó các thửa đất có các yếu tố và điều kiện kém thuận lợi hơn so với vị trí liền kề trước đó.
3. Đối với đất ở tại đô thị; đất thương mại, dịch vụ tại đô thị; đất sản xuất, kinh doanh phi nông nghiệp không phải là đất thương mại, dịch vụ tại đô thị thì việc xác định vị trí đất theo từng đường, phố; đoạn đường, đoạn phố căn cứ vào điều kiện kết cấu hạ tầng kỹ thuật, hạ tầng xã hội, các lợi thế cho sản xuất, kinh doanh trong khu vực; khoảng cách đến trung tâm chính trị, kinh tế, thương mại trong khu vực và thực hiện theo quy định sau:
a) Vị trí 1: là vị trí mà tại đó các thửa đất có các yếu tố và điều kiện thuận lợi nhất;
b) Các vị trí tiếp theo: là vị trí mà tại đó các thửa đất có các yếu tố và điều kiện kém thuận lợi hơn so với vị trí liền kề trước đó.
4. Ủy ban nhân dân cấp tỉnh căn cứ quy định tại các Khoản 1, 2 và 3 Điều này, giá đất thị trường và tình hình thực tế tại địa phương quy định tiêu chí cụ thể để xác định vị trí đối với từng loại đất; số lượng vị trí đất và mức giá của từng vị trí đất phù hợp với khung giá đất.
Như vậy, việc xác định vị trí 1, vị trí 2, vị trí 3, … thể hiện được các yếu tố và điều kiện thuận lợi của vị trí thửa đất.
Trong đó, vị trí 1 là vị trí các thửa đất có các yếu tố và điều kiện thuận lợi nhất; các vị trí tiếp theo là vị trí các thửa đất có các yếu tố và điều kiện kém thuận lợi hơn so với vị trí liền kề trước đó.
UBND cấp tỉnh căn cứ theo quy định trên, giá đất thị trường và tình hình thực tế tại địa phương minh để quy định tiêu chí cụ thể để xác định vị trí đối với từng loại đất; số lượng vị trí đất và mức giá của từng vị trí đất phù hợp với khung giá đất.
Hướng dẫn cách tính giá đất theo vị trí
Bước 1: Tìm quyết định hoặc Bảng giá đất hiện hành đang áp dụng.
Bước 2: Xác định địa chỉ, địa điểm thửa đất cần xem và mục đích sử dụng của thửa đất đó.
Bước 3: Xem vị trí thửa đất hoặc xem thửa đất đó thuộc khu vực nào (đồng bằng, trung du hay miền núi vì tại một số tỉnh, thành chia đất nông nghiệp thành 03 khu vực trên).
Bước 4: Sau đó thì đối chiếu với Bảng giá đất để biết chính xác giá đất.
Thông tin liên hệ
Trên đây là nội dung bài viết liên quan đến vấn đề “Hướng dẫn cách tính giá đất theo vị trí chi tiết 2023″ của Tìm luật. Hy vọng bài viết có ích cho độc giả. Chúng tôi luôn sẵn sàng lắng nghe và giải đáp mọi thắc mắc về pháp luật của quý khách hàng như cách viết mẫu đơn xin rút đơn thuận tình ly hôn, mẫu đơn hay các thông tin pháp lý khác.
Câu hỏi thường gặp
Việc định giá đất phải bảo đảm các nguyên tắc nào?
Căn cứ theo Điều 112 Luật đất đai 2013 thì nguyên tắc, phương pháp định giá đất được quy định như sau:
“1. Việc định giá đất phải bảo đảm các nguyên tắc sau đây:
a) Theo mục đích sử dụng đất hợp pháp tại thời điểm định giá;
b) Theo thời hạn sử dụng đất;
c) Phù hợp với giá đất phổ biến trên thị trường của loại đất có cùng mục đích sử dụng đã chuyển nhượng, giá trúng đấu giá quyền sử dụng đất đối với những nơi có đấu giá quyền sử dụng đất hoặc thu nhập từ việc sử dụng đất;
d) Cùng một thời điểm, các thửa đất liền kề nhau có cùng mục đích sử dụng, khả năng sinh lợi, thu nhập từ việc sử dụng đất tương tự như nhau thì có mức giá như nhau.
2. Chính phủ quy định phương pháp định giá đất.”
Có bao nhiêu phương pháp định giá đất?
Theo quy định tại Nghị định số 44/2014/NĐ-CP về giá đất như sau:
“Điều 4. Phương pháp định giá đất
Phương pháp so sánh trực tiếp là phương pháp định giá đất thông qua việc phân tích mức giá của các thửa đất trống tương tự về mục đích sử dụng đất, vị trí, khả năng sinh lợi, điều kiện kết cấu hạ tầng, diện tích, hình thể, tính pháp lý về quyền sử dụng đất (sau đây gọi là thửa đất so sánh) đã chuyển nhượng trên thị trường, trúng đấu giá quyền sử dụng đất để so sánh, xác định giá của thửa đất cần định giá.
Phương pháp chiết trừ là phương pháp định giá đất đối với thửa đất có tài sản gắn liền với đất bằng cách loại trừ phần giá trị tài sản gắn liền với đất ra khỏi tổng giá trị bất động sản (bao gồm giá trị đất và giá trị tài sản gắn liền với đất).
Phương pháp thu nhập là phương pháp định giá đất tính bằng thương số giữa mức thu nhập ròng thu được bình quân một năm trên một đơn vị diện tích đất so với lãi suất tiền gửi tiết kiệm bình quân một năm tính đến thời điểm định giá đất của loại tiền gửi VNĐ kỳ hạn 12 tháng tại ngân hàng thương mại nhà nước có mức lãi suất tiền gửi tiết kiệm cao nhất trên địa bàn cấp tỉnh.
Phương pháp thặng dư là phương pháp định giá đất đối với thửa đất có tiềm năng phát triển theo quy hoạch sử dụng đất, quy hoạch xây dựng hoặc được phép chuyển mục đích sử dụng đất để sử dụng cao nhất và tốt nhất bằng cách loại trừ tổng chi phí ước tính ra khỏi tổng doanh thu phát triển giả định của bất động sản.
Phương pháp hệ số điều chỉnh giá đất là phương pháp định giá đất bằng cách sử dụng hệ số điều chỉnh giá đất nhân (x) với giá đất trong bảng giá đất do Ủy ban nhân dân tỉnh, thành phố trực thuộc Trung ương (sau đây gọi là Ủy ban nhân dân cấp tỉnh) ban hành.”
Như vậy, có 5 phương pháp định giá đất.