Chuyển đổi mục đích sử dụng đất là quá trình thay đổi mục đích sử dụng của một lô đất từ mục đích này sang mục đích khác theo quy định của pháp luật. Việc chuyển đổi này thường liên quan đến các loại hình sử dụng đất khác nhau như đất ở, đất nông nghiệp, đất thương mại, đất công nghiệp,… Việc chuyển đổi mục đích sử dụng đất phải tuân theo quy định pháp luật và các quy hoạch của địa phương để đảm bảo tính hợp pháp và hiệu quả. Hiện nay, nhiều người băn khoăn không biết liệu căn cứ theo quy định pháp luật hiện hành, “Bảng giá chuyển đổi mục đích sử dụng đất được quy định thế nào?“. Nội dung này sẽ được Tìm Luật làm rõ qua bài viết sau nhé.
Bảng giá chuyển đổi mục đích sử dụng đất
Chuyển đổi mục đích sử dụng đất là một yếu tố quan trọng trong quản lý và phát triển đất đai, có tác động tích cực đến sự phát triển kinh tế – xã hội. Quy trình chuyển đổi mục đích sử dụng đất hiệu quả giúp khai thác hiệu quả các lô đất, phù hợp với nhu cầu phát triển kinh tế và xã hội của địa phương. Đồng thời, việc chuyển đổi có thể làm tăng giá trị của đất, nhất là khi từ đất nông nghiệp chuyển sang đất ở hoặc thương mại. Bạn có thể quan tâm đến giấy nhượng quyền sử dụng đất chuẩn quy định của pháp luật.
- Tối ưu hóa tài nguyên: Giúp khai thác hiệu quả các lô đất, phù hợp với nhu cầu phát triển kinh tế và xã hội của địa phương.
Giá chuyển đổi đất nông nghiệp sang đất thổ cư mới nhất áp dụng từ 01/8/2024
Theo khoản 1 và 2 Điều 8 Nghị định 103/2024/NĐ-CP thì hộ gia đình, cá nhân khi được cơ quan nhà nước có thẩm quyền ban hành quyết định cho phép chuyển mục đích sử dụng sang đất ở thì tiền sử dụng đất tính như sau:
Tiền sử dụng đất khi chuyển mục đích sử dụng đất sang đất ở | = | Tiền sử dụng đất của loại đất sau khi chuyển mục đích sử dụng đất | – | Tiền sử dụng đất, tiền thuê đất của các loại đất trước khi chuyển mục đích sử dụng đất (nếu có) |
Trong đó:
– Tiền sử dụng đất của loại đất sau khi chuyển tính như sau:
Tiền sử dụng đất của loại đất sau khi chuyển mục đích sử dụng đất | = | Diện tích đất tính tiền sử dụng đất sau khi chuyển mục đích | x | Giá đất tính tiền sử dụng đất |
– Tiền sử dụng đất, tiền thuê đất của các loại đất trước khi chuyển mục đích sử dụng đất (sau đây gọi là tiền đất trước khi chuyển mục đích sử dụng đất) được tính như sau:
+ Đối với đất trước khi chuyển mục đích là đất nông nghiệp của hộ gia đình, cá nhân được Nhà nước giao đất không thu tiền sử dụng đất hoặc là đất nông nghiệp có nguồn gốc nhận chuyển nhượng hợp pháp của hộ gia đình, cá nhân khác đã được Nhà nước giao đất không thu tiền sử dụng đất thì tiền đất trước khi chuyển mục đích sử dụng đất được tính bằng (=) diện tích đất nhân (x) với giá đất của loại đất nông nghiệp tương ứng trong Bảng giá đất.
+ Đối với đất trước khi chuyển mục đích là đất nông nghiệp được Nhà nước cho thuê đất trả tiền thuê đất một lần cho cả thời gian thuê thì tiền đất trước khi chuyển mục đích sử dụng đất được tính như sau

Trong đó:
++ Giá đất tương ứng với thời hạn cho thuê đất của đất trước khi chuyển mục đích là giá đất tại Bảng giá đất để tính tiền thuê đất trả tiền một lần cho cả thời gian thuê.
++ Thời hạn sử dụng đất còn lại được xác định bằng (=) thời hạn giao đất, thuê đất trước khi chuyển mục đích sử dụng đất trừ (-) thời gian đã sử dụng đất trước khi chuyển mục đích.
Trường hợp thời gian sử dụng đất còn lại được xác định theo công thức quy định tại điểm này không tròn năm thì tính theo tháng; thời gian không tròn tháng thì thời gian không tròn tháng từ 15 ngày trở lên được tính tròn 01 tháng, dưới 15 ngày thì không tính tiền sử dụng đất đối với số ngày này.
+ Đối với đất trước khi chuyển mục đích là đất nông nghiệp được Nhà nước cho thuê đất theo hình thức trả tiền thuê đất hằng năm thì tiền đất trước khi chuyển mục đích sử dụng đất bằng không (= 0).
Lưu ý: Trường hợp tiền sử dụng đất của loại đất sau khi chuyển mục đích sử dụng đất nhỏ hơn hoặc bằng tiền đất trước khi chuyển mục đích sử dụng đất thì tiền sử dụng đất khi chuyển mục đích sử dụng đất bằng không (=0). là quyền sử dụng đất và tài sản gắn liền với đất không bắt buộc phải công chứng hoặc chứng thực theo quy định của pháp luật.
Các trường hợp chuyển mục đích sử dụng đất phải xin phép cơ quan nhà nước?
Các cơ quan nhà nước có trách nhiệm đảm bảo việc sử dụng đất phù hợp với quy hoạch phát triển kinh tế – xã hội, bảo vệ môi trường và tài nguyên thiên nhiên. Việc quy định chuyển mục đích sử dụng đất phải xin phép cơ quan nhà nước có thẩm quyền góp phần kiểm soát chuyển đổi mục đích sử dụng đất, giúp duy trì sự cân bằng giữa phát triển đất đai. Cơ quan nhà nước có thẩm quyền sẽ xem xét tác động xã hội, kinh tế trước khi chấp thuận.
Căn cứ quy định tại khoản 1 Điều 57 Luật Đất đai 2013, các trường hợp chuyển mục đích sử dụng đất phải được phép của cơ quan nhà nước có thẩm quyền gồm:
– Chuyển đất trồng lúa sang đất trồng cây lâu năm, đất trồng rừng, đất nuôi trồng thủy sản, đất làm muối;
– Chuyển đất trồng cây hàng năm khác sang đất nuôi trồng thủy sản nước mặn, đất làm muối, đất nuôi trồng thủy sản dưới hình thức ao, hồ, đầm;
– Chuyển đất rừng đặc dụng, đất rừng phòng hộ, đất rừng sản xuất sang sử dụng vào mục đích khác trong nhóm đất nông nghiệp;
– Chuyển đất nông nghiệp sang đất phi nông nghiệp;
– Chuyển đất phi nông nghiệp được Nhà nước giao đất không thu tiền sử dụng đất sang đất phi nông nghiệp được Nhà nước giao đất có thu tiền sử dụng đất hoặc thuê đất;
– Chuyển đất phi nông nghiệp không phải là đất ở sang đất ở;
– Chuyển đất xây dựng công trình sự nghiệp, đất sử dụng vào mục đích công cộng có mục đích kinh doanh, đất sản xuất, kinh doanh phi nông nghiệp không phải là đất thương mại, dịch vụ sang đất thương mại, dịch vụ;
– Chuyển đất thương mại, dịch vụ, đất xây dựng công trình sự nghiệp sang đất cơ sở sản xuất phi nông nghiệp.

Trường hợp nào có thể thực hiện chuyển mục đích sử dụng đất không phải xin phép cơ quan nhà nước có thẩm quyền?
Việc xin phép chuyển mục đích sử dụng đất giúp đảm bảo rằng việc quản lý và sử dụng đất đai diễn ra một cách có hệ thống, hợp pháp và có lợi cho cộng đồng và xã hội. Nếu quy trình chuyển đổi mục đích sử dụng đất không đúng quy định có thể dẫn đến vi phạm pháp luật và xung đột quyền lợi. Tuy nhiên, không phải mọi trường hợp đều phải xin phép cơ quan nhà nước về việc chuyển mục đích sử dụng đất.
Khoản 1 Điều 11 Thông tư 02/2015/TT-BTNMT được sửa đổi bởi khoản 1 Điều 12 Thông tư 33/2017/TT-BTNMT quy định về các trường hợp có thể thực hiện chuyển mục đích sử dụng đất không phải xin phép cơ quan nhà nước có thẩm quyền như sau:
Đăng ký chuyển mục đích sử dụng đất
1. Các trường hợp chuyển mục đích sử dụng đất không phải xin phép cơ quan nhà nước có thẩm quyền nhưng phải đăng ký biến động, bao gồm:
a) Chuyển đất trồng cây hàng năm sang đất nông nghiệp khác gồm: đất sử dụng để xây dựng nhà kính và các loại nhà khác phục vụ mục đích trồng trọt; đất xây dựng chuồng trại chăn nuôi gia súc, gia cầm và các loại động vật khác được pháp luật cho phép; nuôi trồng thủy sản cho mục đích học tập, nghiên cứu thí nghiệm;
b) Chuyển đất trồng cây hàng năm khác, đất nuôi trồng thủy sản sang trồng cây lâu năm;
c) Chuyển đất trồng cây lâu năm sang đất nuôi trồng thủy sản, đất trồng cây hàng năm;
d) Chuyển đất ở sang đất phi nông nghiệp không phải là đất ở;
đ) Chuyển đất thương mại, dịch vụ sang đất sản xuất, kinh doanh phi nông nghiệp không phải là đất thương mại, dịch vụ; chuyển đất sản xuất, kinh doanh phi nông nghiệp không phải là đất thương mại, dịch vụ hoặc đất cơ sở sản xuất phi nông nghiệp sang đất xây dựng công trình sự nghiệp.
…
Theo đó, các trường hợp có thể thực hiện chuyển mục đích sử dụng đất không phải xin phép cơ quan nhà nước có thẩm quyền gồm:
– Chuyển đất trồng cây hàng năm sang đất nông nghiệp khác gồm:
+ Đất sử dụng để xây dựng nhà kính và các loại nhà khác phục vụ mục đích trồng trọt;
+ Đất xây dựng chuồng trại chăn nuôi gia súc, gia cầm và các loại động vật khác được pháp luật cho phép;
+ Đất nuôi trồng thủy sản cho mục đích học tập, nghiên cứu thí nghiệm;
– Chuyển đất trồng cây hàng năm khác, đất nuôi trồng thủy sản sang trồng cây lâu năm;
– Chuyển đất trồng cây lâu năm sang đất nuôi trồng thủy sản, đất trồng cây hàng năm;
– Chuyển đất ở sang đất phi nông nghiệp không phải là đất ở;
– Chuyển đất thương mại, dịch vụ sang đất sản xuất, kinh doanh phi nông nghiệp không phải là đất thương mại, dịch vụ;
– Chuyển đất sản xuất, kinh doanh phi nông nghiệp không phải là đất thương mại, dịch vụ hoặc đất cơ sở sản xuất phi nông nghiệp sang đất xây dựng công trình sự nghiệp.
*Lưu ý: Trong các trường hợp nói trên, người dân có thể thực hiện chuyển mục đích sử dụng đất không phải xin phép cơ quan nhà nước có thẩm quyền nhưng phải đăng ký biến động.
Thông tin liên hệ
Trên đây là bài viết giải đáp thắc mắc về vấn đề ”Bảng giá chuyển đổi mục đích sử dụng đất”. Hy vọng bài viết có ích cho độc giả. Mọi thắc mắc, vướng mắc xin vui lòng gửi đến timluat để được tư vấn, hỗ trợ kịp thời.
Câu hỏi thường gặp
Trường hợp nào miễn tiền sử dụng đất trong hạn mức giao đất ở?
Miễn tiền sử dụng đất trong hạn mức giao đất ở khi:
– Đất được sử dụng để thực hiện chính sách nhà ở, đất ở đối với:
+ Người có công với cách mạng thuộc đối tượng được miễn tiền sử dụng đất theo quy định của pháp luật về người có công;
+ Hộ nghèo, hộ đồng bào dân tộc thiểu số ở vùng có điều kiện kinh tế – xã hội đặc biệt khó khăn, vùng biên giới, hải đảo;
– Sử dụng đất để xây dựng nhà ở xã hội;
– Sử dụng đất để làm nhà ở cho người phải di dời do thiên tai.
Miễn tiền sử dụng đất trong hạn mức giao đất ở khi cấp Giấy chứng nhận lần đầu khi nào?
Miễn tiền sử dụng đất trong hạn mức giao đất ở khi cấp Giấy chứng nhận lần đầu đối với đất do chuyển mục đích sử dụng từ đất không phải là đất ở sang đất ở do tách hộ đối với hộ đồng bào dân tộc thiểu số, hộ nghèo tại các xã đặc biệt khó khăn vùng đồng bào dân tộc và miền núi theo danh mục các xã đặc biệt khó khăn.