Bộ luật Tố tụng hình sự số 101/2015/QH13

244
Bộ luật Tố tụng hình sự số 101/2015/QH13

Bộ luật Tố tụng hình sự số 101/2015/QH13 được ban hành ngày 27 tháng 11 năm 2015 thay thế cho Bộ luật Tố tụng Hình sự 2005 đã kế thừa phát huy đổi mới và bổ sung những quy định pháp luật phù hợp với thực tiễn hiện tại. Để nắm rõ hơn những nội dung mới được quy định tại Bộ Luật Tố tụng Hình sự 2015. Tìm luật mời bạn đọc tham khảo Bộ Luật này và tải xuống văn bản trong bài viết dưới đây nhé.

Tình trạng pháp lý

Số hiệu:101/2015/QH13Loại văn bản:Luật
Nơi ban hành:Quốc hộiNgười ký:Nguyễn Sinh Hùng
Ngày ban hành:27/11/2015Ngày hiệu lực:01/01/2018
Ngày công báo:31/12/2015Số công báo:Từ số 1271 đến số 1272
Tình trạng:Còn hiệu lực

Nội dung nổi bật

Bộ luật tố tụng hình sự 2015 vừa được ban hành ngày 27 tháng 11 năm 2015 kế thừa bộ luật cũ và bổ sung thêm nhiều quy định mới về cơ quan tiến hành tố tụng và người tiến hành tố tụng; người tham gia tố tụng hình sự; bào chữa, bảo vệ quyền và nghĩa vụ của các bị hại, đương sự; biện pháp ngăn chặn, biện pháp cưỡng chế;…

Bộ luật tố tụng hình sự năm 2015 bao gồm 9 Phần, 36 Chương, 510 Điều . Bộ luật Tố tụng hình sự 2015 gồm các Phần sau:

  • Những quy định chung
  • Khởi tố, điều tra vụ án hình sự
  • Truy tố
  • Xét xử vụ án hình sự
  • Một số quy định về thi hành bản án, quyết định của Tòa án
  • Xét lại bản án, quyết định đã có hiệu lực pháp luật
  • Thủ tục đặc biệt
  • Hợp tác quốc tế
  • Điều khoản thi hành

Bộ luật tố tụng HS 2015 có một số quy định nổi bật sau:

Tại Điều 73 về quyền và nghĩa vụ của người bào chữa

Người bào chữa có quyền theo quy định tại Khoản 1 Điều 73 Bộ luật 101/2015/QH13, trong đó có quyền:

  • Gặp và hỏi bị can;
  • Tham gia đối chất, nhận dạng, nhận dạng giọng nói và các hoạt động điều tra khác theo Luật tố tụng hình sự năm 2015;
  • Xem các giao thức tố tụng mà họ tham gia, các quyết định tố tụng liên quan đến người được bảo vệ của họ;
  • Đề nghị bắt đầu tố tụng theo Luật tố tụng hình sự năm 2015; yêu cầu người làm chứng, những người tham gia phiên tòa khác, người điều hành phiên tòa có thẩm quyền;
  • Điều tra, đánh giá và đưa ra ý kiến ​​về chứng cứ, tài liệu, đồ vật có liên quan và yêu cầu người có thẩm quyền tiến hành tố tụng điều tra, đánh giá;

Tại Điều 78 Bộ luật số 101 tố tụng hình sự 2015 quy định thủ tục đăng ký bào chữa

  • Trong mọi trường hợp liên quan đến tố tụng tòa án, việc bào chữa phải do luật sư bào chữa nộp.
  • Khi đăng ký bào chữa, các giấy tờ sau phải được xuất trình:
  • Luật sư phải gửi bản sao có chứng thực Thẻ luật sư và văn bản yêu cầu luật sư bào chữa;
  • Người đại diện của bị can xuất trình bản sao chứng minh nhân dân hoặc thẻ căn cước công dân có chứng thực và giấy tờ chứng minh quan hệ với bị can;
  • Luật sư bào chữa phải xuất trình chứng minh nhân dân hoặc thẻ căn cước công dân, bản sao có chứng thực và văn bản cử Luật sư bào chữa;
  • Trợ giúp viên pháp lý, luật sư thực hiện trợ giúp pháp lý nộp văn bản tiếp nhận người thực hiện trợ giúp pháp lý và Thẻ Trợ giúp viên pháp lý hoặc Thẻ luật sư kèm theo bản sao có chứng thực.

Tại Điều 85 Luật 101/2015/QH13 bổ sung một số vấn đề phải chứng minh trong vụ án hình sự như sau:

  • Nguyên nhân và điều kiện phạm tội;
  • Những tình tiết khác liên quan đến việc loại trừ trách nhiệm hình sự, miễn trách nhiệm hình sự, miễn hình phạt.

Dữ liệu điện tử quy định tại Điều 99 Bộ luật tố tụng hình sự năm 2015

  • Thông tin điện tử được thu thập từ phương tiện điện tử, mạng máy tính, mạng viễn thông, đường truyền và các nguồn điện tử khác.
  • Giá trị chứng minh của dữ liệu điện tử được xác định bằng cách dữ liệu điện tử được tạo ra, lưu trữ hoặc truyền đi; đảm bảo và duy trì tính toàn vẹn của dữ liệu điện tử; tác giả và các yếu tố quan trọng khác được xác định.

Tại Điều 143 Bộ luật tố tụng hình sự bổ sung căn cứ khởi tố vụ án hình sự:

Kiến nghị khởi tố của cơ quan nhà nước;

Kiến nghị khởi tố là việc cơ quan nhà nước có thẩm quyền kiến nghị bằng văn bản và gửi kèm theo chứng cứ, tài liệu liên quan cho Cơ quan điều tra, Viện kiểm sát có thẩm quyền xem xét, xử lý vụ việc có dấu hiệu tội phạm.

Khám nghiệm tử thi theo quy định tại Điều 202 Luật số 101/2015/QH13

Khi khám nghiệm tử thi phải chụp ảnh, mô tả dấu vết để lại trên tử thi; chụp ảnh, thu thập, bảo quản tiêu bản giám định; ghi rõ kết quả kiểm tra vào báo cáo. Báo cáo khám nghiệm tử thi hay biên bản khám nghiệm tử thi được lập theo quy định tại Điều 178 của Bộ luật Tố tụng Hình sự 2015.

Điều 215 Bộ luật Tố tụng Hình sự 2015 quy định quyền yêu cầu định giá tài sản

Trường hợp cần xác định giá trị tài sản để giải quyết vụ án hình sự thì cơ quan có thẩm quyền đang giải quyết vụ án phải có văn bản yêu cầu định giá tài sản.

Trong thời hạn 24 giờ kể từ khi nộp văn bản yêu cầu định giá bất động sản, người yêu cầu định giá phải giao hoặc gửi văn bản yêu cầu định giá bất động sản, tài liệu, đồ vật của yêu cầu định giá bất động sản cho Hội đồng định giá bất động sản; gửi văn bản yêu cầu định giá tài sản cho Kiểm sát viên thực hành quyền công tố và kiểm sát điều tra.

Trường hợp áp dụng biện pháp điều tra tố tụng đặc biệt quy định tại Điều 224 Bộ luật 101/2015/QH13

Có thể áp dụng biện pháp điều tra tố tụng đặc biệt đối với các trường hợp sau đây:

  • Tội xâm phạm an ninh quốc gia, tội phạm về ma túy, tội phạm về tham nhũng, tội khủng bố, tội rửa tiền;
  • Tội phạm khác có tổ chức thuộc loại tội phạm đặc biệt nghiêm trọng.

Tại Điều 322 Bộ luật tố tụng hình sự 2015 quy định việc tranh luận tại phiên tòa

Bị cáo, luật sư bào chữa và những người tham gia phiên tòa khác có quyền phát biểu ý kiến ​​đối đáp với Kiểm sát viên, đưa ra chứng cứ, tài liệu và lập luận về chứng cứ xác định có tội, chứng cứ xác định vô tội; tính chất, mức độ nguy hiểm cho xã hội của tội phạm; hậu quả của tội phạm; nhân thân, vai trò của bị can trong vụ án; các tình tiết tăng nặng, giảm nhẹ trách nhiệm hình sự, mức hình phạt; trách nhiệm dân sự, sử dụng chứng cứ, tố tụng; nguyên nhân, hoàn cảnh phạm tội và các tình tiết khác có liên quan đến vụ án.

Bị cáo, người bào chữa, người tham gia tố tụng khác có quyền đưa ra đề nghị của mình.

Kiểm sát viên phải đưa ra chứng cứ, tài liệu và lập luận để đối đáp đến cùng từng ý kiến của bị cáo, người bào chữa, người tham gia tố tụng khác tại phiên tòa.

Người tham gia tranh luận có quyền đáp lại ý kiến của người khác.

Bộ luật tố tụng hình sự năm 2015 có hiệu lực từ ngày 01 tháng 07 năm 2016.

Bộ luật Tố tụng hình sự số 101/2015/QH13
Bộ luật Tố tụng hình sự số 101/2015/QH13

Tải xuống Bộ luật Tố tụng hình sự số 101/2015/QH13

Khuyến nghị

Với phương châm “Đưa luật sư đến ngay tầm tay bạn”, Tìm Luật sẽ cung cấp các dịch vụ pháp lý tới quý khách hàng. Với kinh nghiệm nhiều năm trong ngành và đội ngũ chuyên gia pháp lý chuyên nghiệp, chúng tôi sẽ hỗ trợ khách hàng tháo gỡ vướng mắc, không gặp bất kỳ trở ngại nào.

Thông tin liên hệ

Vấn đề “Bộ luật Tố tụng hình sự số 101/2015/QH13” đã được Tìm luật giải đáp thắc mắc ở bên trên. Chúng tôi sẽ giải đáp mọi thắc mắc của quý khách hàng liên quan tới tra cứu số giấy phép lái xe theo cmnd. Với đội ngũ luật sư, chuyên viên, chuyên gia dày dặn kinh nghiệm, chúng tôi sẽ giúp quý khách giải quyết vấn đề một cách nhanh chóng, thuận tiện, tiết kiệm chi phí và ít đi lại. Chi tiết vui lòng liên hệ tới hotline:  0833.102.102

Câu hỏi thường gặp

Nhiệm vụ của Bộ luật tố tụng hình sự là gì?

Điều 2. Nhiệm vụ của Bộ luật tố tụng hình sự
Bộ luật tố tụng hình sự có nhiệm vụ bảo đảm phát hiện chính xác và xử lý công minh, kịp thời mọi hành vi phạm tội, phòng ngừa, ngăn chặn tội phạm, không để lọt tội phạm, không làm oan người vô tội; góp phần bảo vệ công lý, bảo vệ quyền con người, quyền công dân, bảo vệ chế độ xã hội chủ nghĩa, bảo vệ lợi ích của Nhà nước, quyền và lợi ích hợp pháp của tổ chức, cá nhân, giáo dục mọi người ý thức tuân theo pháp luật, đấu tranh phòng ngừa và chống tội phạm.

Cơ quan tiến hành tố tụng và người tiến hành tố tụng được quy định trong Bộ Luật Hình sự 2015 gồm những ai?

Điều 34. Cơ quan tiến hành tố tụng và người tiến hành tố tụng
Cơ quan tiến hành tố tụng gồm:
a) Cơ quan điều tra;
b) Viện kiểm sát;
c) Tòa án.
Người tiến hành tố tụng gồm:
a) Thủ trưởng, Phó Thủ trưởng Cơ quan điều tra, Điều tra viên, Cán bộ điều tra;
b) Viện trưởng, Phó Viện trưởng Viện kiểm sát, Kiểm sát viên, Kiểm tra viên;
c) Chánh án, Phó Chánh án Tòa án, Thẩm phán, Hội thẩm, Thư ký Tòa án, Thẩm tra viên.

Nhiệm vụ, quyền hạn và trách nhiệm của Cán bộ điều tra của Cơ quan điều tra được quy định trong Bộ Luật Hình sự 2015 như thế nào?

Điều 38. Nhiệm vụ, quyền hạn và trách nhiệm của Cán bộ điều tra của Cơ quan điều tra
Cán bộ điều tra thực hiện những nhiệm vụ, quyền hạn sau đây theo sự phân công của Điều tra viên:
a) Ghi biên bản lấy lời khai, ghi biên bản hỏi cung và ghi các biên bản khác khi Điều tra viên tiến hành kiểm tra, xác minh nguồn tin về tội phạm và điều tra vụ án hình sự;
b) Giao, chuyển, gửi các lệnh, quyết định và các văn bản tố tụng khác theo quy định của Bộ luật này;
c) Giúp Điều tra viên trong việc lập hồ sơ giải quyết nguồn tin về tội phạm, hồ sơ vụ án và thực hiện hoạt động tố tụng khác.
Cán bộ điều tra phải chịu trách nhiệm trước pháp luật và trước Thủ trưởng, Phó Thủ trưởng Cơ quan điều tra, Điều tra viên về hành vi của mình.

5/5 - (1 bình chọn)