Các lỗi vi phạm trên đường cao tốc và mức phạt?

107
Các lỗi vi phạm trên đường cao tốc và mức phạt

Khi tham gia giao thông trên đường cao tốc, tất cả các hành vi không tuân thủ pháp luật của người điều khiển phương tiện giao thông đều mang lại những nguy hiểm đến cho người khác cũng như nguy hiểm cho chính bản thân họ. Do vậy, người điều khiển phương tiện giao thông phải đáp ứng các nguyên tắc, điều kiện nhất định khi tham gia giao thông trên đường cao tốc nói riêng và tham gia giao thông nói chung theo quy định của pháp luật. Bài viết sau đây Tìm luật sẽ liệt kê các lỗi vi phạm trên đường cao tốc và mức phạt, mời bạn đọc cùng theo dõi nhé

Đường cao tốc được hiểu như thế nào?

Theo quy định tại khoản 12 Điều 3 Luật giao thông đường bộ 2008, đường cao tốc được quy định như sau:

– Là đường dành cho xe cơ giới;

– Có dải phân cách chia đường cho xe chạy hai chiều riêng biệt;

– Không giao nhau cùng mức với một hoặc các đường khác;

– Được bố trí đầy đủ trang thiết bị phục vụ, bảo đảm giao thông liên tục, an toàn, rút ngắn thời gian hành trình và chỉ cho xe ra, vào ở những điểm nhất định.

Các lỗi vi phạm trên đường cao tốc và mức phạt?

Đối với người điều khiển xe ô tô và các loại xe tương tự xe ô tô

Phạt tiền từ 4.000.000 đồng đến 6.000.000 đồng

  • Không tuân thủ các quy định khi vào hoặc ra đường cao tốc;
  • Chuyển làn đường không đúng nơi cho phép hoặc không có tín hiệu báo trước khi chạy trên đường cao tốc;
  • Điều khiển xe chạy ở làn dừng xe khẩn cấp hoặc phần lề đường của đường cao tốc
  • Không tuân thủ quy định về khoảng cách an toàn đối với xe chạy liền trước khi chạy trên đường cao tốc.

Phạt tiền từ 10.000.000 đồng đến 12.000.000 đồng

  • Dừng xe, đỗ xe trên đường cao tốc không đúng nơi quy định;
  • Không có báo hiệu để người lái xe khác biết khi buộc phải dừng xe, đỗ xe trên đường cao tốc không đúng nơi quy định;
  • Quay đầu xe trên đường cao tốc;
  • Điều khiển xe đi ngược chiều trên đường cao tốc, lùi xe trên đường cao tốc, trừ các xe ưu tiên đang đi làm nhiệm vụ khẩn cấp theo quy định;
Các lỗi vi phạm trên đường cao tốc và mức phạt

Đối với người điều khiển xe mô tô, xe gắn máy (kể cả xe máy điện), các loại xe tương tự xe mô tô và các loại xe tương tự xe gắn máy

Phạt tiền từ 2.000.000 đồng đến 3.000.000 đồng

  • Điều khiển xe đi vào đường cao tốc, trừ xe phục vụ việc quản lý, bảo trì đường cao tốc;

Phạt tiền từ 4.000.000 đồng đến 5.000.000 đồng

  • Đi vào đường cao tốc, dừng xe, đỗ xe, quay đầu xe, lùi xe, tránh xe, vượt xe, chuyển hướng, chuyển làn đường không đúng quy định gây tai nạn giao thông;

Phạt tiền từ 800.000 đồng đến 1.000.000 đồng

  • Không tuân thủ các quy định khi vào hoặc ra đường cao tốc;
  • Điều khiển xe chạy ở làn dừng xe khẩn cấp hoặc phần lề đường của đường cao tốc;
  • Chuyển làn đường không đúng nơi cho phép hoặc không có tín hiệu báo trước khi chạy trên đường cao tốc;
  • Không tuân thủ quy định về khoảng cách an toàn đối với xe chạy liền trước khi chạy trên đường cao tốc;

Phạt tiền từ 3.000.000 đồng đến 5.000.000 đồng

  • Dừng xe, đỗ xe trên đường cao tốc không đúng nơi quy định;
  • Không có báo hiệu để người lái xe khác biết khi buộc phải dừng xe, đỗ xe trên đường cao tốc không đúng nơi quy định;
  • Quay đầu xe trên đường cao tốc;

Phạt tiền từ 10.000.000 đồng đến 12.000.000 đồng

  • Lùi xe trên đường cao tốc; đi ngược chiều trên đường cao tốc;
  • Điều khiển xe máy chuyên dùng có tốc độ thiết kế nhỏ hơn 70 km/h, máy kéo đi vào đường cao tốc, trừ phương tiện, thiết bị phục vụ việc quản lý, bảo trì đường cao tốc;
Đối với người điều khiển xe đạp, xe đạp máy (kể cả xe đạp điện), người điều khiển xe thô sơ khác
Điều khiển xe đi vào đường cao tốc, trừ phương tiện phục vụ việc quản lý, bảo trì đường cao tốc;Phạt tiền từ 400.000 đồng đến 600.000 đồng
Một số đối tượng khác
Người đi bộ đi vào đường cao tốc, trừ người phục vụ việc quản lý, bảo trì đường cao tốc;Phạt tiền từ 100.000 đồng đến 200.000 đồng
Người điều khiển, dẫn dắt súc vật, điều khiển xe súc vật kéo đi vào đường cao tốc trái quy định;Phạt tiền từ 400.000 đồng đến 600.000 đồng
Người điều khiển xe ô tô chở hành khách, ô tô chở người và các loại xe tương tự xe ô tô chở hành khách, chở người thực hiện hành vi đón, trả hành khách trên đường cao tốc;Phạt tiền từ 10.000.000 đồng đến 12.000.0000 đồng
Người điều khiển xe ô tô tải, máy kéo (bao gồm cả rơ moóc hoặc sơ mi rơ moóc được kéo theo) và các loại xe tương tự xe ô tô vận chuyển hàng hóa thực hiện hành vi nhận, trả hàng trên đường cao tốc;Phạt tiền từ 10.000.000 đồng đến 12.000.0000 đồng
Cá nhân, tổ chức kinh doanh vận tải, dịch vụ hỗ trợ vận tải sử dụng xe ô tô kinh doanh vận tải để đón, trả khách; nhận, trả hàng trên đường cao tốc;Phạt tiền từ 10.000.000 đồng đến 12.000.000 đồng đối với cá nhân;Phạt tiền từ 20.000.000 đồng đến 24.000.000 đồng đối với tổ chức.

Thủ tục nộp tiền phạt vi phạm giao thông

Căn cứ quy định tại Điều 78 Luật Xử lý vi phạm hành chính 2012 (được sửa đổi bởi khoản 39 Điều 1 Luật Xử lý vi phạm hành chính sửa đổi 2020) quy định như sau:

– Trong thời hạn thi hành quyết định xử phạt theo quy định tại khoản 2 Điều 68 hoặc khoản 2 Điều 79 của Luật này, cá nhân, tổ chức bị xử phạt phải nộp tiền phạt tại Kho bạc Nhà nước hoặc nộp vào tài khoản của Kho bạc Nhà nước được ghi trong quyết định xử phạt, trừ trường hợp đã nộp tiền phạt theo quy định tại khoản 2 Điều này. Nếu quá thời hạn nêu trên sẽ bị cưỡng chế thi hành quyết định xử phạt và cứ mỗi ngày chậm nộp tiền phạt thì cá nhân, tổ chức vi phạm phải nộp thêm 0,05% tính trên tổng số tiền phạt chưa nộp.

– Tại vùng sâu, vùng xa, biên giới, miền núi mà việc đi lại gặp khó khăn thì cá nhân, tổ chức bị xử phạt có thể nộp tiền phạt cho người có thẩm quyền xử phạt. Người có thẩm quyền xử phạt có trách nhiệm thu tiền phạt tại chỗ và nộp tại Kho bạc Nhà nước hoặc nộp vào tài khoản của Kho bạc Nhà nước trong thời hạn không quá 07 ngày, kể từ ngày thu tiền phạt.

Trường hợp xử phạt trên biển hoặc ngoài giờ hành chính, người có thẩm quyền xử phạt được thu tiền phạt trực tiếp và phải nộp tại Kho bạc Nhà nước hoặc nộp vào tài khoản của Kho bạc Nhà nước trong thời hạn 02 ngày làm việc, kể từ ngày vào đến bờ hoặc ngày thu tiền phạt.

– Cá nhân, tổ chức vi phạm hành chính bị phạt tiền phải nộp tiền phạt một lần, trừ trường hợp quy định tại Điều 79 của Luật này.

Mọi trường hợp thu tiền phạt, người thu tiền phạt có trách nhiệm giao chứng từ thu tiền phạt cho cá nhân, tổ chức nộp tiền phạt.

Trên đây là thông tin liên quan đến vấn đề “Các lỗi vi phạm trên đường cao tốc và mức phạt?” mà chúng tôi đã thông tin đến cho bạn đọc. Ngoài ra, chúng tôi có giải đáp vấn đề pháp lý khác như các thông tin pháp lý như tải mẫu đơn ly hôn thuận tình, các mẫu đơn pháp luật, … Hy vọng những thông tin chúng tôi chia sẻ có ích cho bạn đọc. Hãy theo dõi Tìm luật để tìm hiểu nhiều thông tin pháp lý hay nhé.

Câu hỏi thường gặp

Thời hạn ra quyết định xử phạt vi phạm giao thông bao lâu?

Theo Điều 66 Luật Xử lý vi phạm hành chính 2012 (được sửa đổi, bổ sung khoản 34 Điều 1 Luật Xử lý vi phạm hành chính sửa đổi 2020) cụ thể:
(1) Thời hạn ra quyết định xử phạt vi phạm hành chính được quy định như sau:
a) Đối với vụ việc không thuộc trường hợp quy định tại điểm b và điểm c khoản này, thời hạn ra quyết định xử phạt là 07 ngày làm việc, kể từ ngày lập biên bản vi phạm hành chính; vụ việc thuộc trường hợp phải chuyển hồ sơ đến người có thẩm quyền xử phạt thì thời hạn ra quyết định xử phạt là 10 ngày làm việc, kể từ ngày lập biên bản vi phạm hành chính, trừ trường hợp quy định tại khoản 3 Điều 63 của Luật này;
b) Đối với vụ việc mà cá nhân, tổ chức có yêu cầu giải trình hoặc phải xác minh các tình tiết có liên quan quy định tại Điều 59 của Luật này thì thời hạn ra quyết định xử phạt là 01 tháng, kể từ ngày lập biên bản vi phạm hành chính;
c) Đối với vụ việc thuộc trường hợp quy định tại điểm b khoản này mà đặc biệt nghiêm trọng, có nhiều tình tiết phức tạp, cần có thêm thời gian để xác minh, thu thập chứng cứ thì thời hạn ra quyết định xử phạt là 02 tháng, kể từ ngày lập biên bản vi phạm hành chính.

Xe ô tô lùi xe trong hầm đường bộ có thể bị xử phạt bao nhiêu tiền?

Theo điểm i khoản 4 Điều 5 Nghị định 100/2019/NĐ-CP (được sửa đổi bởi điểm b, điểm d khoản 34 Điều 2 Nghị định 123/2021/NĐ-CP và điểm b khoản 3 Điều 2 Nghị định 123/2021/NĐ-CP) quy định xử phạt người điều khiển xe ô tô và các loại xe tương tự xe ô tô vi phạm quy tắc giao thông đường bộ, theo đó:
Xử phạt người điều khiển xe ô tô và các loại xe tương tự xe ô tô vi phạm quy tắc giao thông đường bộ
Phạt tiền từ 2.000.000 đồng đến 3.000.000 đồng đối với người điều khiển xe thực hiện một trong các hành vi vi phạm sau đây:
i) Lùi xe, quay đầu xe trong hầm đường bộ; dừng xe, đỗ xe, vượt xe trong hầm đường bộ không đúng nơi quy định.
Theo quy định thì người điều khiển xe ô tô lùi xe trong hầm đường bộ có thể bị xử phạt từ 2.000.000 đồng đến 3.000.000 đồng.

5/5 - (1 bình chọn)