Cách tính thuế trước bạ xe máy dễ hiểu năm 2023

207
Cách tính thuế trước bạ xe máy dễ hiểu năm 2023

Khi mua xe máy mới hay cũ, để sang tên chính chủ thì chủ xe cần đăng ký xe tại cơ quan có thẩm quyền và phải phải nộp thuế trước bạ đối với chiếc xe máy đó. Để đảm bảo đúng quyền lọi và nghĩa vụ của mình, chủ xe cần nắm được cách tính thuế trước bạ xe máy. Dưới đây là cách tính thuế trước bạ xe máy dễ hiểu của Tìm luật, nếu bạn chưa biết cách tính hãy theo dõi bài viết dưới đây để nắm rõ hơn về vấn đề này nhé.

Căn cứ pháp lý

  • Luật Phí và lệ phí 2015
  • Nghị định 10/2022/NĐ-CP

Thuế trước bạ xe máy là gì?

Căn cứ vào khoản 2 Điều 3 Luật Phí và lệ phí 2015 quy định về lệ phí như sau:

“Lệ phí là khoản tiền được ấn định mà tổ chức, cá nhân phải nộp khi được cơ quan nhà nước cung cấp dịch vụ công, phục vụ công việc quản lý nhà nước được quy định trong Danh mục lệ phí ban hành kèm theo Luật Phí và lệ phí.”

Theo đó, lệ phí trước bạ là khoản tiền được ấn định của các tổ chức, cá nhân thực hiện nghĩa vụ lệ phí trước khi tài sản thuộc đối tượng phải nộp lệ phí đưa vào sử dụng.

Như vậy, thuế trước bạ xe máy được hiểu là khoản tiền được ấn định của các tổ chức, cá nhân thực hiện nghĩa vụ lệ phí trước khi xe máy đưa vào sử dụng.

Mức thu thuế trước bạ xe máy hiện nay là bao nhiêu?

Căn cứ tại khoản 4 Điều 8 Nghị định 10/2022/NĐ-CP quy định về mức thu thuế trước bạ đối với xe máy hiện nay được xác định là 2%.

Đối với một số trường hợp đặc biệt thì mức thu thuế trước bạ được xác định như sau:

– Xe máy của tổ chức, cá nhân ở các thành phố trực thuộc trung ương; thành phố thuộc tỉnh; thị xã nơi UBND tỉnh đóng trụ sở nộp lệ phí trước bạ lần đầu với mức thu là 5%.

– Đối với xe máy nộp lệ phí trước bạ lần thứ 2 trở đi được áp dụng mức thu là 1%. Trường hợp chủ tài sản đã kê khai, nộp lệ phí trước bạ đối với xe máy là 2%, sau đó chuyển giao cho tổ chức, cá nhân ở địa bàn quy định tại điểm a khoản này thì nộp lệ phí trước bạ với mức thu là 5%.

Cách tính thuế trước bạ xe máy dễ hiểu năm 2023

Cách tính thuế trước bạ xe máy

Cách tính Thuế trước bạ xe máy như sau:

Lệ phí trước bạ xe máy phải nộp = Giá tính lệ phí trước bạ x Mức thu lệ phí trước bạ theo tỷ lệ (%)

Trong đó:

(1) Giá tính lệ phí trước bạ xe máy

Giá tính lệ phí trước bạ xe máy (trừ xe máy chuyên dùng) là giá tại Quyết định về Bảng giá tính lệ phí trước bạ do BTC ban hành.

– Giá tính lệ phí trước bạ tại Bảng giá tính lệ phí trước bạ được xác định theo nguyên tắc đảm bảo phù hợp với giá chuyển nhượng tài sản trên thị trường tại thời điểm xây dựng Bảng giá tính lệ phí trước bạ.

Giá chuyển nhượng tài sản trên thị trường của từng loại xe máy (đối với xe máy là theo kiểu loại xe) được căn cứ vào các cơ sở dữ liệu theo quy định.

– Trường hợp phát sinh loại xe máy mới mà tại thời điểm nộp tờ khai lệ phí trước bạ chưa có trong Bảng giá tính lệ phí trước bạ thì cơ quan thuế căn cứ vào cơ sở dữ liệu theo quy định quyết định giá tính lệ phí trước bạ của từng loại xe máy mới phát sinh (đối với xe máy là theo kiểu loại xe)

– Trường hợp phát sinh loại xe máy mới chưa có trong Bảng giá tính lệ phí trước bạ hoặc xe máy có trong Bảng giá tính lệ phí trước bạ mà giá chuyển nhượng xe máy trên thị trường tăng hoặc giảm từ 5% trở lên so với giá tại Bảng giá tính lệ phí trước bạ thì Cục Thuế tổng hợp, báo cáo BTC trước ngày mùng 5 của tháng cuối quý.

BTC ban hành Quyết định về Bảng giá tính lệ phí trước bạ điều chỉnh, bổ sung trước ngày 25 của tháng cuối quý để áp dụng kể từ ngày đầu của quý tiếp theo.

Bảng giá tính lệ phí trước bạ điều chỉnh, bổ sung được ban hành theo quy định về ban hành Bảng giá tính lệ phí trước bạ quy định tại điểm a khoản này hoặc căn cứ vào trung bình cộng giá tính lệ phí trước bạ của cơ quan thuế các địa phương.

Bảng giá tính lệ phí trước bạ đối với xe máy

Bảng giá tính lệ phí trước bạ đối với xe máy hiện nay được quy định tại các quyết định sau: Quyết định 618/QĐ-BTC năm 2019, Quyết định 1112/QĐ-BTC năm 2019; Quyết định 2064/QĐ-BTC năm 2019, Quyết định 452/QĐ-BTC năm 2020 và Quyết định 1238/QĐ-BTC năm 2020.

(2) Mức thu lệ phí trước bạ theo tỷ lệ (%) đối với xe máy       

Mức thu lệ phí trước bạ theo tỷ lệ (%) đối với xe máy là 2%

Riêng đối với:

– Xe máy của tổ chức, cá nhân ở các thành phố trực thuộc trung ương; thành phố thuộc tỉnh; thị xã nơi UBND tỉnh đóng trụ sở nộp lệ phí trước bạ lần đầu với mức thu là 5%.

– Đối với xe máy nộp lệ phí trước bạ lần thứ 2 trở đi được áp dụng mức thu là 1%. Trường hợp chủ tài sản đã kê khai, nộp lệ phí trước bạ đối với xe máy là 2%, sau đó chuyển giao cho tổ chức, cá nhân ở địa bàn quy định tại điểm a khoản này thì nộp lệ phí trước bạ với mức thu là 5%.

Thông tin liên hệ

Trên đây là nội dung bài viết liên quan đến vấn đề “Cách tính thuế trước bạ xe máy dễ hiểu năm 2023”. Hy vọng bài viết có ích cho độc giả, Tìm Luật sẽ giải đáp các vấn đề pháp lý như mẫu đơn yêu cầu công nhận thuận tình ly hôn. Chúng tôi luôn sẵn sàng lắng nghe mọi vấn đề thắc mắc của quý khách hàng.

Câu hỏi thường gặp

Người nộp lệ phí trước bạ xe máy là ai?

Tại Điều 4 Nghị định 10/2022/NĐ-CP quy định về người nộp lệ phí trước bạ như sau:
– Tổ chức, cá nhân có tài sản thuộc đối tượng chịu lệ phí trước bạ quy định tại Điều 3 Nghị định 10/2022/NĐ-CP phải nộp lệ phí trước bạ khi đăng ký quyền sở hữu, quyền sử dụng với cơ quan nhà nước có thẩm quyền,
– Trừ các trường hợp thuộc đối tượng miễn lệ phí trước bạ theo quy định tại Điều 10 Nghị định 10/2022/NĐ-CP.
Như vậy, xe máy là tài sản của ai thì người đó phải nộp thuế trước bạ.

Đối tượng nào chịu lệ phí trước bạ?

Căn cứ Điều 3 Nghị định 10/2022/NĐ-CP quy định về đối tượng chịu lệ phí trước bạ như sau:
– Nhà, đất.
– Súng săn; súng dùng để tập luyện, thi đấu thể thao.
– Tàu theo quy định của pháp luật về giao thông đường thủy nội địa và pháp luật về hàng hải (sau đây gọi là tàu thủy), kể cả sà lan, ca nô, tàu kéo, tàu đẩy, tàu ngầm, tàu lặn; trừ ụ nổi, kho chứa nổi và giàn di động.
– Thuyền, kể cả du thuyền.
– Tàu bay.
– Xe mô tô hai bánh, xe mô tô ba bánh, xe gắn máy, các loại xe tương tự xe mô tô, xe gắn máy phải đăng ký và gắn biển số do cơ quan nhà nước có thẩm quyền cấp (sau đây gọi chung là xe máy).
– Ô tô, rơ moóc hoặc sơ mi rơ moóc được kéo bởi ô tô, các loại xe tương tự xe ô tô phải đăng ký và gắn biển số do cơ quan nhà nước có thẩm quyền cấp.
– Vỏ, tổng thành khung, tổng thành máy, thân máy (block) của tài sản quy định tại khoản 3, khoản 4, khoản 5, khoản 6 và khoản 7 Điều 3 Nghị định 10/2022/NĐ-CP được thay thế và phải đăng ký với cơ quan nhà nước có thẩm quyền.

5/5 - (1 bình chọn)