Giới hạn kích thước chở hàng xe máy được quy định như thế nào?

149
kích thước chở hàng xe máy

Giới hạn kích thước chở hàng của xe máy được quy định nhằm đảm bảo an toàn trong việc vận chuyển hàng hóa bằng phương tiện này. Việc quy định rõ ràng về kích thước giúp tránh tình trạng xe máy chở hàng quá lớn gây nguy cơ và cản trở cho các phương tiện khác trên đường. Theo quy định hiện hành, giới hạn kích thước chở hàng của xe máy được đặt ra để đảm bảo rằng hàng hóa được chở một cách an toàn, không gây ảnh hưởng đến việc điều khiển xe khi tham gia giao thông.

Trong bài viết này, hãy cùng Tìm luật tìm hiểu chi tiết về quy định này và những điều cần lưu ý khi chở hàng bằng xe máy để tuân thủ pháp luật và đảm bảo an toàn trên đường. Hy vọng bài viết này sẽ thực sự mang lại cho bạn những kiến thức hữu ích nhất để bạn có thể vận dụng vào trong cuộc sống.

kích thước chở hàng xe máy

Kích thước chở hàng xe máy được quy định như thế nào?

Theo quy định hiện hành của pháp luật, xe máy và xe gắn máy không được phép chở hàng hoá hoặc hành lý có kích thước vượt quá giới hạn được quy định bởi nhà sản xuất cho từng loại xe. Cụ thể, hàng hoá hoặc hành lý không được vượt quá bề rộng của giá đèo hàng từ mỗi bên 0,3 mét và không được vượt quá 0,5 mét phía sau giá đèo hàng. Chiều cao của hàng hoá tính từ mặt đường không được vượt quá 1,5 mét. Điều này nhằm đảm bảo an toàn cho việc vận chuyển hàng hoá và sử dụng xe máy cũng như xe gắn máy.

Căn cứ theo Khoản 4 Điều 19 Thông tư 46/2015/TT-BGTVT quy định về chiều rộng và chiều dài xếp hàng hóa trên phương tiện giao thông đường bộ khi lưu thông trên đường bộ như sau:

“Điều 19. Chiều rộng và chiều dài xếp hàng hóa trên phương tiện giao thông đường bộ khi lưu thông trên đường bộ

4. Xe mô tô, xe gắn máy không được xếp hàng hóa, hành lý vượt quá bề rộng giá đèo hàng theo thiết kế của nhà sản xuất về mỗi bên 0,3 mét, vượt quá phía sau giá đèo hàng là 0,5 mét. Chiều cao xếp hàng hóa tính từ mặt đường xe chạy không vượt quá 1,5 mét.”

kích thước chở hàng xe máy

Mời bạn xem thêm về: Bằng lái xe a2 chạy được xe gì theo quy định?

Người điều khiển xe máy khi vận chuyển hàng hóa hóa thì cần lưu ý những vấn đề gì?

kích thước chở hàng xe máy

Khi vận chuyển hàng hóa bằng xe máy, người điều khiển xe cần đảm bảo rằng hàng hóa được xếp gọn gàng và cố định chặt trên xe. Hàng hóa không nên để lơ lửng hoặc rơi ra dọc đường, và việc xếp hàng hóa không nên cản trở việc điều khiển xe hoặc tạo ra nguy cơ cho những người tham gia giao thông khác. Điều này giúp đảm bảo an toàn trong quá trình vận chuyển hàng hóa và góp phần vào việc duy trì trật tự và an toàn giao thông. Trong bài viết này, chúng ta sẽ cùng tìm hiểu những lưu ý khi vận chuyển hàng hóa của người điều khiển xe máy như sau:

Căn cứ theo Điều 20 Luật Giao thông đường bộ 2008 quy định về xếp hàng hóa trên phương tiện giao thông đường bộ như sau:

“Điều 20. Xếp hàng hóa trên phương tiện giao thông đường bộ

1. Hàng hóa xếp trên xe phải gọn gàng, chằng buộc chắc chắn, không để rơi vãi dọc đường, không kéo lê hàng hóa trên mặt đường và không cản trở việc điều khiển xe.

2. Khi xếp hàng hóa vượt phía trước và phía sau xe thì ban ngày phải có cờ báo hiệu màu đỏ, ban đêm hoặc khi trời tối phải có đèn đỏ báo hiệu.

3. Bộ trưởng Bộ Giao thông vận tải quy định cụ thể việc xếp hàng hóa trên phương tiện giao thông đường bộ.”

Ngoài ra theo Khoản 4 Điều 30 Luật giao thông đường bộ 2008 quy định về người điều khiển, người ngồi trên xe mô tô, xe gắn máy như sau:

“Điều 30. Người điều khiển, người ngồi trên xe mô tô, xe gắn máy

4. Người ngồi trên xe mô tô hai bánh, xe mô tô ba bánh, xe gắn máy khi tham gia giao thông không được thực hiện các hành vi sau đây:

a) Mang, vác vật cồng kềnh;

b) Sử dụng ô;

c) Bám, kéo hoặc đẩy các phương tiện khác;

d) Đứng trên yên, giá đèo hàng hoặc ngồi trên tay lái;

đ) Hành vi khác gây mất trật tự, an toàn giao thông.”

Mức phạt xe máy vượt quá giới hạn kích thước chở hàng hóa

Khi vận chuyển hàng hóa bằng xe máy, việc tuân thủ về kích thước là một quy định quan trọng trong lĩnh vực giao thông. Tuy nhiên, một số tài xế vẫn vi phạm quy định này, đặc biệt là vượt quá giới hạn kích thước cho phép. Trong tình huống như vậy, việc áp dụng mức phạt là một biện pháp để giữ an toàn và trật tự khi tham gia giao thông . Chúng ta sẽ tìm hiểu về mức phạt liên quan đến việc vượt quá giới hạn kích thước chở hàng hóa bằng xe máy trong bài viết này.

Theo Điểm k Khoản 3 Điều 6 Nghị định 100/2019/NĐ-CP quy định về việc xử phạt xe máy vượt quá giới hạn kích thước hàng hóa được phép chở như sau:

“Điều 6. Xử phạt người điều khiển xe mô tô, xe gắn máy (kể cả xe máy điện), các loại xe tương tự xe mô tô và các loại xe tương tự xe gắn máy vi phạm quy tắc giao thông đường bộ

3. Phạt tiền từ 400.000 đồng đến 600.000 đồng đối với người điều khiển xe thực hiện một trong các hành vi vi phạm sau đây:

k) Người đang điều khiển xe hoặc chở người ngồi trên xe bám, kéo, đẩy xe khác, vật khác, dẫn dắt súc vật, mang vác vật cồng kềnh; chở người đứng trên yên, giá đèo hàng hoặc ngồi trên tay lái; xếp hàng hóa trên xe vượt quá giới hạn quy định; điều khiển xe kéo theo xe khác, vật khác;”

Có thể bạn quan tâm: mẫu đơn xin phép nghỉ việc được chúng tôi cập nhật mới theo quy định hiện nay.

Vấn đề “Giới hạn kích thước chở hàng xe máy được quy định như thế nào?” đã được chúng tôi cung cấp qua thông tin bài viết trên. Tìm Luật luôn có sự hỗ trợ nhiệt tình từ các chuyên viên tư vấn pháp lý, quý khách hàng có vướng mắc hoặc nhu cầu tìm kiếm thông tin pháp lý, các mẫu đơn hoặc các quy định pháp luật, tin tức pháp lý mới liên quan, vui lòng cập nhật website để biết thêm thông tin. Chúng tôi sẽ giải quyết các khúc mắc của khách hàng một cách nhanh chóng, dễ dàng, thuận tiện. 

Câu hỏi thường gặp

Đi xe máy lạng lách phạt bao nhiêu?

Theo quy định tại Điều 6 Nghị định 100/2019/NĐ-CP được sửa đổi bổ sung tại Nghị định 123/2021/NĐ-CP quy định về xử phạt hành vi đi xe máy lạng lách như sau:
Đối với người điều khiển xe mô tô, xe gắn máy (kể cả xe máy điện), các loại xe tương tự xe mô tô và các loại xe tương tự xe gắn máy:
– Phạt tiền từ 6.000.000 đồng đến 8.000.000 đồng đối với hành vi điều khiển xe lạng lách hoặc đánh võng trên đường bộ trong, ngoài đô thị.
– Và bị tước quyền sử dụng Giấy phép lái xe từ 02 tháng đến 04 tháng. Nếu tái phạm sẽ bị tước quyền sử dụng Giấy phép lái xe từ 03 tháng đến 05 tháng.

Xe máy là loại xe gì tại Việt Nam?

Theo quy định tại khoản 31 Điều 3 Quy chuẩn kỹ thuật Quốc gia Việt Nam QCVN 41:2019/BGTVT quy định về xe máy như sau:
– Xe mô tô (hay còn gọi là xe máy) là xe cơ giới hai hoặc ba bánh và các loại xe tương tự, di chuyển bằng động cơ có dung tích xy lanh từ 50 cm3 trở lên, trọng tải bản thân xe không quá 400 kg.

5/5 - (1 bình chọn)