Hồ sơ khai thuế cho thuê tài sản đối với cá nhân

152

Trong thời đại hiện nay, việc cho thuê tài sản, như căn hộ, nhà riêng, phòng trọ,… hoặc các tài sản khác, đã trở thành nguồn thu nhập bổ sung cho nhiều cá nhân. Tuy nhiên, cùng với sự phát triển của thị trường cho thuê, các quy định thuế cũng trở nên phức tạp hơn. Để đảm bảo tuân thủ pháp luật và tránh các rủi ro về thuế, việc xây dựng hồ sơ khai thuế cho thuê tài sản là một phần quan trọng của quá trình quản lý tài sản cho thuê.

Vậy “Hồ sơ khai thuế cho thuê tài sản đối với cá nhân” có nội dung như thế nào? Hãy cùng Tìm Luật tìm hiểu qua bài viết sau đây nhé! Hy vọng bài viết này sẽ thực sự mang lại cho bạn những kiến thức hữu ích nhất để bạn có thể vận dụng vào trong cuộc sống.

Căn cứ pháp lý

Thông tư 92/2015/TT-BTC

Thông tư 40/2021/TT-BTC

Luật Quản lý thuế 2019

Hướng dẫn hồ sơ khai thuế đối với cá nhân cho thuê tài sản

Trong hướng dẫn này, chúng ta sẽ tìm hiểu về các bước cơ bản và thông tin cần thiết để tạo lập hồ sơ khai thuế đối với cá nhân cho thuê tài sản.

Theo Điểm b Khoản 1 Điều 8 Thông tư 92/2015/TT-BTC hướng dẫn hồ sơ khai thuế đối với cá nhân cho thuê tài sản như sau:

b) Hồ sơ khai thuế

Hồ sơ khai thuế đối với hoạt động cho thuê tài sản của cá nhân gồm:

– Tờ khai theo mẫu số 01/TTS ban hành kèm theo Thông tư này;

– Phụ lục theo mẫu số 01-1/BK-TTS ban hành kèm theo Thông tư này (nếu là lần khai thuế đầu tiên của Hợp đồng hoặc Phụ lục hợp đồng);

– Bản chụp hợp đồng thuê tài sản, phụ lục hợp đồng (nếu là lần khai thuế đầu tiên của Hợp đồng hoặc Phụ lục hợp đồng);

– Bản chụp Giấy ủy quyền theo quy định của pháp luật (trường hợp cá nhân cho thuê tài sản ủy quyền cho đại diện hợp pháp thực hiện thủ tục khai, nộp thuế).

Hồ sơ khai thuế cho thuê tài sản đối với cá nhân

Địa điểm nộp hồ sơ khai thuế đối với cá nhân cho thuê tài sản

Để hoàn thành quy trình khai thuế cho thuê tài sản, các cá nhân phải nộp hồ cơ khai thuế tại địa điểm đã được quy định như sau:

Theo Khoản 2 Điều 14 Thông tư 40/2021/TT-BTC, nơi nộp hồ sơ khai thuế đối với cá nhân cho thuê tài sản trực tiếp khai thuế với cơ quan thuế theo quy định tại Khoản 1 Điều 45 Luật Quản lý thuế 2019, cụ thể như sau:

– Cá nhân có thu nhập từ cho thuê tài sản (trừ bất động sản tại Việt Nam) nộp hồ sơ khai thuế tại Chi cục Thuế quản lý trực tiếp nơi cá nhân cư trú.

– Cá nhân có thu nhập từ cho thuê bất động sản tại Việt Nam nộp hồ sơ khai thuế tại Chi cục Thuế quản lý trực tiếp nơi có bất động sản cho thuê.

Thời hạn nộp hồ sơ khai thuế đối với cá nhân cho thuê tài sản

Thời hạn nộp hồ sơ khai thuế đối với cá nhân cho thuê tài sản là yếu tố quan trọng để đảm bảo tuân thủ các quy định thuế. Căn cứ theo Điểm a Khoản 2 và khoản 3 Điều 44 Luật Quản lý thuế 2019 quy định về Thời hạn nộp hồ sơ khai thuế đối với cá nhân cho thuê tài sản trực tiếp khai thuế với cơ quan thuế quy định tại, cụ thể như sau:

“2. Thời hạn nộp hồ sơ khai thuế đối với loại thuế có kỳ tính thuế theo năm được quy định như sau:

a) Chậm nhất là ngày cuối cùng của tháng thứ 3 kể từ ngày kết thúc năm dương lịch hoặc năm tài chính đối với hồ sơ quyết toán thuế năm; chậm nhất là ngày cuối cùng của tháng đầu tiên của năm dương lịch hoặc năm tài chính đối với hồ sơ khai thuế năm;

3. Thời hạn nộp hồ sơ khai thuế đối với loại thuế khai và nộp theo từng lần phát sinh nghĩa vụ thuế chậm nhất là ngày thứ 10 kể từ ngày phát sinh nghĩa vụ thuế.”

Thời hạn nộp thuế với cá nhân cho thuê tài sản

Theo Khoản 4 Điều 14 Thông tư 40/2021/TT-BTC, thời hạn nộp thuế với cá nhân cho thuê tài sản trực tiếp khai thuế với cơ quan thuế được quy định như sau:

“4. Thời hạn nộp thuế

Thời hạn nộp thuế đối với cá nhân cho thuê tài sản trực tiếp khai thuế với cơ quan thuế thực hiện theo quy định tại khoản 1 Điều 55 Luật Quản lý thuế, cụ thể: Thời hạn nộp thuế chậm nhất là ngày cuối cùng của thời hạn nộp hồ sơ khai thuế. Trường hợp khai bổ sung hồ sơ khai thuế, thời hạn nộp thuế là thời hạn nộp hồ sơ khai thuế của kỳ tính thuế có sai, sót.”

“Điều 55. Thời hạn nộp thuế

1. Trường hợp người nộp thuế tính thuế, thời hạn nộp thuế chậm nhất là ngày cuối cùng của thời hạn nộp hồ sơ khai thuế. Trường hợp khai bổ sung hồ sơ khai thuế, thời hạn nộp thuế là thời hạn nộp hồ sơ khai thuế của kỳ tính thuế có sai, sót.

Đối với thuế thu nhập doanh nghiệp thì tạm nộp theo quý, thời hạn nộp thuế chậm nhất là ngày 30 của tháng đầu quý sau.

Đối với dầu thô, thời hạn nộp thuế tài nguyên, thuế thu nhập doanh nghiệp theo lần xuất bán dầu thô là 35 ngày kể từ ngày xuất bán đối với dầu thô bán nội địa hoặc kể từ ngày thông quan hàng hóa theo quy định của pháp luật về hải quan đối với dầu thô xuất khẩu.

Đối với khí thiên nhiên, thời hạn nộp thuế tài nguyên, thuế thu nhập doanh nghiệp theo tháng.”

Vấn đề Hồ sơ khai thuế cho thuê tài sản đối với cá nhân đã được Tìm luật cung cấp qua thông tin bài viết trên. Quý khách hàng có vướng mắc hoặc nhu cầu tìm hiểu về vấn đề pháp lý liên quan như là mẫu sơ yếu lý lịch 2023… Chúng tôi sẽ giải quyết các khúc mắc của khách hàng, làm các dịch vụ một cách nhanh chóng, dễ dàng, thuận tiện.

Câu hỏi thường gặp

Thủ tục khai thuế khi cho thuê tài sản?

_ Liên hệ cơ quan thuế tại nơi cho thuê tài sản để tiến hành kê khai.
_ Cá nhân nếu chưa có MST cho thuê tài sản thì phải liên hệ đội thuế liên phường nơi có tài sản cho thuê để tiến hành thủ tục cấp mã số thuế.
_ Sau khi có mã số thế rồi thì tiến hành nộp những hồ sơ trên cho quản lý liên phường nơi có tài sản cho thuê để nhân viên thuế tiến hành cấp hồ sơ.
_ Khi đã hoàn tất việc kê khai trên thuế thì cứ căn cứ vào tờ khai để nộp tiền thuế phát sinh vào ngân sách nhà nước.
_ Chỉ kê khai một lần đến khi hết hạn hợp đồng, nếu trong quá trình cho thuê có phát sinh thay đổi thì phải liên hệ cơ quan thuế để kê khai điều chỉnh.
_ Thời hạn tiến hành kê khai thuế từ ngày ký hợp đồng hết ngày cuối cùng của tháng ký hợp đồng.

Trường hợp nào cá nhân phải kê khai thuế cho thuê tài sản?

Theo quy định tại Thông tư 100/2021 sửa đổi điểm c khoản 1 Điều 9 Thông tư 40/2021:
“c) Cá nhân chỉ có hoạt động cho thuê tài sản và thời gian cho thuê không trọn năm, nếu phát sinh doanh thu cho thuê từ 100 triệu đồng/năm trở xuống thì thuộc diện không phải nộp thuế GTGT, không phải nộp thuế TNCN. Trường hợp bên thuê trả tiền thuê tài sản trước cho nhiều năm thì mức doanh thu để xác định cá nhân phải nộp thuế hay không phải nộp thuế là doanh thu trả tiền một lần được phân bổ theo năm dương lịch.”
Theo quy định trên, trường hợp cá nhân chỉ có hoạt động cho thuê tài sản và thời gian cho thuê không trọn năm, nếu doanh thu cho thuê từ 100 triệu đồng/năm trở xuống thì không phải nộp thuế GTGT, không phải nộp thuế TNCN.
Do đó, cá nhân cho thuê tài sản trong trường hợp này sẽ không phải làm thủ tục kê khai thuế cho thuế tài sản, với các trường hợp còn lại đều phải kê khai thuế.

5/5 - (1 bình chọn)