Hướng dẫn đăng ký xe online lần đầu năm 2023

170
Hướng dẫn đăng ký xe online lần đầu năm 2023

Xe máy, ô tô là một trong những tài sản mà pháp luật quy định phải đăng ký với cơ quan nhà nước. Mục đích của việc đăng ký nhằm đảm bảo quyền sở hữu, quyền sử dụng, định đoạt hợp pháp đối với tài sản cũng như việc cơ quan nhà nước có thẩm quyền dễ dàng tra cứu tài sản khi xảy ra các sự kiện pháp lý liên quan đến tài sản. hiện nay có thể đăng ký xe máy online. Bài viết sau đây Tìm luật sẽ Hướng dẫn bạn đăng ký xe online, mời bạn cùng theo dõi nhé

Hướng dẫn đăng ký xe online lần đầu năm 2023

Căn cứ quy định tại Điều 12 Thông tư 24/2023/TT-BCA, việc đăng ký xe online được thực hiện theo các bước sau theo quy định pháp luật, các bạn có thể thao khảo theo các bước sau đây:

– Bước 1: Đăng nhập vào trang thông tin điện tử của Cục Cảnh sát giao thông hoặc cổng dịch vụ công quốc gia.

– Bước 2: Kê khai thông tin của xe, chủ xe vào giấy khai đăng ký xe (mẫu số 01) trên trang thông tin điện tử của Cục Cảnh sát giao thông hoặc cổng dịch vụ công quốc gia.

– Bước 3: Nhận mã số thứ tự, lịch hẹn giải quyết hồ sơ qua email hoặc qua tin nhắn điện thoại.

– Bước 4: Chủ xe đến Phòng Cảnh sát giao thông.

– Bước 5: Cán bộ đăng ký xe tiếp nhận và nhập mã hồ sơ đăng ký trực tuyến của chủ xe trên hệ thống đăng ký, quản lý xe để kiểm tra thông tin khai báo đăng ký trực tuyến của chủ xe; in Giấy khai đăng ký xe điện tử trên hệ thống.

– Bước 6: Chủ xe nộp giấy tờ đăng ký xe và xuất trình giấy tờ của chủ xe.

– Bước 7: Cán bộ, chiến sĩ làm nhiệm vụ đăng ký xe kiểm tra hồ sơ và thực tế xe đầy đủ đúng quy định;

– Bước 8: Cán bộ đăng ký xe hướng dẫn chủ xe bấm chọn biển số trên hệ thống đăng ký xe;

– Bước 9: Chủ xe nhận giấy hẹn trả giấy chứng nhận đăng ký xe, nộp lệ phí đăng ký xe và nhận biển số;

– Bước 10: Cán bộ, chiến sĩ làm nhiệm vụ đăng ký xe hoàn thiện hồ sơ và cấp giấy chứng nhận đăng ký xe theo quy định.

Hướng dẫn đăng ký xe online lần đầu năm 2023

Thời hạn cấp đăng ký xe, biển số xe hiện nay là bao lâu?

Căn cứ theo quy định tại Điều 4 Thông tư 58/2020/TT-BCA như sau:

Thời hạn cấp đăng ký, biển số xe

1. Cấp lần đầu, cấp đổi biển số xe: Ngay sau khi tiếp nhận hồ sơ đăng ký xe hợp lệ.

2. Cấp giấy chứng nhận đăng ký xe tạm thời và biển số xe tạm thời: Trong ngày.

3. Cấp lần đầu, cấp đổi giấy chứng nhận đăng ký xe, cấp giấy chứng nhận thu hồi đăng ký, biển số xe: Không quá 2 ngày làm việc, kể từ ngày nhận đủ hồ sơ hợp lệ.

4. Cấp lại biển số xe bị mất, biển số xe bị mờ, hỏng: Không quá 7 ngày làm việc, kể từ ngày nhận đủ hồ sơ hợp lệ.

5. Cấp lại giấy chứng nhận đăng ký xe bị mất: Không quá 30 ngày, kể từ ngày nhận đủ hồ sơ hợp lệ.

Như vậy, theo quy định hiện nay, thời hạn cấp đăng ký, biển số xe lần đầu được xác định là ngay sau khi tiếp nhận hồ sơ đăng ký xe hợp lệ.

Ngoài ra:

– Trường hợp cấp giấy chứng nhận đăng ký xe tạm thời và biển số xe tạm thời: Trong ngày.

– Trường hợp cấp lần đầu, cấp đổi giấy chứng nhận đăng ký xe, cấp giấy chứng nhận thu hồi đăng ký, biển số xe: Không quá 2 ngày làm việc, kể từ ngày nhận đủ hồ sơ hợp lệ.

– Trường hợp cấp lại biển số xe bị mất, biển số xe bị mờ, hỏng: Không quá 7 ngày làm việc, kể từ ngày nhận đủ hồ sơ hợp lệ.

– Trường hợp cấp lại giấy chứng nhận đăng ký xe bị mất: Không quá 30 ngày, kể từ ngày nhận đủ hồ sơ hợp lệ.

Không thực hiện việc đăng ký sẽ bị xử phạt như thế nào?

Theo khoản 2 Điều 17 Nghị định 100/2019/NĐ-CP được sửa đổi, bổ sung bởi điểm m khoản 34, khoản 10 Điều 2 Nghị định 123/2021/NĐ-CP như sau:

“2. Phạt tiền từ 800.000 đồng đến 1.000.000 đồng đối với một trong các hành vi vi phạm sau đây:

a) Điều khiển xe không có Giấy đăng ký xe theo quy định hoặc sử dụng Giấy đăng ký xe đã hết hạn sử dụng;

b) Sử dụng Giấy đăng ký xe đã bị tẩy xóa; sử dụng Giấy đăng ký xe không đúng số khung, số máy của xe hoặc không do cơ quan có thẩm quyền cấp;

c) Điều khiển xe không gắn biển số (đối với loại xe có quy định phải gắn biển số); gắn biển số không đúng với Giấy đăng ký xe hoặc gắn biển số không do cơ quan có thẩm quyền cấp.

d) Điều khiển xe gắn biển số không đúng quy định; gắn biển số không rõ chữ, số; gắn biển số bị bẻ cong, bị che lấp, bị hỏng; sơn, dán thêm làm thay đổi chữ, số hoặc thay đổi màu sắc của chữ, số, nền biển.

4. Ngoài việc bị phạt tiền, người điều khiển xe thực hiện hành vi vi phạm còn bị áp dụng các hình thức xử phạt bổ sung sau đây:

a) Thực hiện hành vi quy định tại điểm d khoản 1 Điều này bị tịch thu còi;

b) Thực hiện hành vi quy định tại điểm b, điểm c khoản 2 Điều này bị tịch thu Giấy đăng ký xe, biển số không đúng quy định hoặc bị tẩy xóa;

c) Thực hiện hành vi quy định tại điểm a khoản 3 Điều này bị tước quyền sử dụng Giấy phép lái xe từ 01 tháng đến 03 tháng;

d) Thực hiện hành vi quy định tại điểm b khoản 3 Điều này bị tịch thu phương tiện và tước quyền sử dụng Giấy phép lái xe từ 01 tháng đến 03 tháng;

đ) Thực hiện hành vi quy định tại điểm a, điểm b khoản 2 Điều này trong trường hợp không có Giấy đăng ký xe hoặc sử dụng Giấy đăng ký xe không do cơ quan có thẩm quyền cấp, không đúng số khung, số máy của xe hoặc bị tẩy xóa mà không chứng minh được nguồn gốc xuất xứ của phương tiện (không có giấy tờ, chứng từ chuyển quyền sở hữu xe hoặc giấy tờ, chứng từ nguồn gốc xe hợp pháp) thì bị tịch thu phương tiện.”

Theo đó, nếu xe gắn máy không thực hiện việc đăng ký xe thì có thể bị xử phạt với hai lỗi sau:

– Thứ nhất không có giấy tờ xe (điều khiển xe không có Giấy đăng ký xe) bị xử phạt từ 800.000 đồng đến 1.000.000 đồng.

– Thứ hai, xe không biển số (điều khiển xe không gắn biển số) bị xử phạt từ 800.000 đồng đến 1.000.000 đồng.

Nếu không có Giấy đăng ký xe hoặc sử dụng Giấy đăng ký xe không do cơ quan có thẩm quyền cấp, không đúng số khung, số máy của xe hoặc bị tẩy xóa mà không chứng minh được nguồn gốc xuất xứ của phương tiện (không có giấy tờ, chứng từ chuyển quyền sở hữu xe hoặc giấy tờ, chứng từ nguồn gốc xe hợp pháp) thì bị tịch thu phương tiện.

Vấn đề “Hướng dẫn đăng ký xe online lần đầu năm 2023” đã được chúng tôi cung cấp qua thông tin bài viết trên. Quý khách hàng có vướng mắc hoặc nhu cầu tìm hiểu về vấn đề pháp lý liên quan như là mẫu đơn ly hôn thuận tình ly hôn… Chúng tôi sẽ giải quyết các khúc mắc của khách hàng, làm các dịch vụ một cách nhanh chóng, dễ dàng, thuận tiện. 

Câu hỏi thường gặp

Bắt buộc mọi thủ tục đăng ký xe từ 01/7 phải thực hiện online có đúng không?

Căn cứ nội dung tại Dự thảo 2 Thông tư quy định về cấp, thu hồi đăng ký, biển số xe cơ giới (sau đây gọi chung là “Dự thảo”) do Bộ Công an ban hành.
Tại khoản 3 Điều 3 Dự thảo có đề cập như sau:
Nguyên tắc chung về đăng ký xe
Mọi thủ tục đăng ký xe đều phải được kê khai trên Cổng Dịch vụ công quốc gia, Cổng Dịch vụ công Bộ Công an (sau đây gọi chung là Cổng Dịch vụ công). Sau khi kê khai thành công, Cổng Dịch vụ công gửi tin nhắn thông báo mã hồ sơ để chủ xe làm thủ tục đăng ký xe tại cơ quan đăng ký xe có thẩm quyền.
Trường hợp không thực hiện được trên Cổng Dịch vụ công, do không có dữ liệu điện tử hoặc lỗi kỹ thuật, thì chủ xe kê khai làm thủ tục trực tiếp tại cơ quan đăng ký xe.
Như vậy, theo đề xuất, các thủ tục đăng ký xe đều phải được trực tuyến trên Cổng Dịch vụ công quốc gia, Cổng Dịch vụ công Bộ Công an.
Chỉ những trường hợp không thực hiện được trên Cổng Dịch vụ công, do không có dữ liệu điện tử hoặc lỗi kỹ thuật, thì chủ xe kê khai làm thủ tục trực tiếp tại cơ quan đăng ký xe.

Thủ tục cấp đổi Giấy chứng nhận đăng ký xe bao gồm những giấy tờ gì?

Hồ sơ xin cấp đổi giấy chứng nhận đăng ký xe ô tô của bạn cần chuẩn bị những giấy tờ như sau:
– Giấy khai đăng ký xe theo mẫu số 01 ban hành kèm theo Thông tư 58/2020/TT-BCA.
– Xuất trình CMND hoặc thẻ CCCD hoặc sổ hộ khẩu.
– Giấy chứng nhận đăng ký xe bị sai thông tin màu sơn xe.

Bình chọn post