Hướng dẫn nộp thuế nhà đất qua ngân hàng năm 2023

131
Hướng dẫn nộp thuế nhà đất qua ngân hàng năm 2023

Hiện nay, với sự phát triển của công nghệ số, một số thủ tục hành chính đã được rút gọn và thuận tiện hơn cho người dân. Theo đó, người sử dụng đất hiện nay có thể dễ dàng nộp thuế nhà đất thông qua ngân hàng. Có thể nhiều người sử dụng đất hiện nay có nhu cầu nộp thuế nhà đất qua ngân hàng như chưa nắm rõ quy trình như thế nào? Hãy tham khảo Hướng dẫn nộp thuế nhà đất qua ngân hàng dưới đây của Tìm luật để nắm rõ hơn về vấn đề này nhé.

Căn cứ pháp lý

  • Luật Thuế thu nhập cá nhân 2007
  • Thông tư 111/2013/TT-BTC
  • Nghị định 74-CP
  • Nghị định 10/2022/NĐ-CP
  • Thông tư 13/2022/TT-BTC
  • Luật quản lý thuế 2019

Phải nộp những loại thuế nhà đất nào?

**Thuế thu nhập cá nhân

Căn cứ Luật Thuế thu nhập cá nhân 2007 và Thông tư 111/2013/TT-BTC quy định người dân phải nộp thuế thu nhập cá nhân khi có thu nhập từ bất động sản (nhà đất) trong các trường hợp sau:

– Khi chuyển nhượng nhà, đất cho người khác.

– Khi nhận tặng cho, nhận thừa kế nhà đất.

Bên cạnh đó, Điều 3 Thông tư 111/2013/TT-BTC quy định về những trường hợp sau đây được miễn thuế thu nhập cá nhân như sau:

– Chuyển nhượng, tặng cho, thừa kế bất động sản (bao gồm cả nhà ở hình thành trong tương lai) giữa: Vợ với chồng; cha đẻ, mẹ đẻ với con đẻ; cha nuôi, mẹ nuôi với con nuôi; cha chồng, mẹ chồng với con dâu; bố vợ, mẹ vợ với con rể; ông nội, bà nội với cháu nội; ông ngoại, bà ngoại với cháu ngoại; anh chị em ruột với nhau.

– Cá nhân chuyển nhượng chỉ có duy nhất một nhà ở, quyền sử dụng đất ở tại Việt Nam.

Mức thuế thu nhập cá nhân phải nộp: Căn cứ Điều 17 Thông tư 92/2015/TT-BTC quy định cách tính thuế thu nhập cá nhân khi chuyển nhượng nhà đất như sau:

Thuế thu nhập cá nhân = 2% x Giá chuyển nhượng

**Thuế sử dụng đất

Thuế sử dụng đất bao gồm thuế sử dụng phi nông nghiệp và thuế sử dụng đất nông nghiệp.

*Thuế sử dụng đất phi nông nghiệp

Theo Điều 3 Thông tư 153/2011/TT-BTC quy định người nộp thuế sử dụng đất phi nông nghiệp bao gồm:

– Người nộp thuế là tổ chức, hộ gia đình, cá nhân có quyền sử dụng đất thuộc đối tượng chịu thuế trong các trường hợp sau:

+ Đất ở tại nông thôn, đất ở tại đô thị.

+ Đất sản xuất, kinh doanh phi nông nghiệp.

+ Đất phi nông nghiệp thuộc đối tượng không chịu thuế như đất sử dụng vào mục đích công cộng, đất làm nghĩa trang, nghĩa địa,… được các tổ chức, hộ gia đình, cá nhân sử dụng vào mục đích kinh doanh.

– Tổ chức, hộ gia đình, cá nhân chưa được cấp Giấy chứng nhận quyền sử dụng đất, quyền sở hữu nhà ở và tài sản khác gắn liền với đất thì người đang sử dụng đất là người nộp thuế.

– Người nộp thuế trong một số trường hợp cụ thể được quy định như sau:

+ Trường hợp được Nhà nước giao đất, cho thuê đất để thực hiện dự án đầu tư thì người được Nhà nước giao đất, cho thuê đất là người nộp thuế.

+ Người có quyền sử dụng đất cho thuê đất theo hợp đồng thì người nộp thuế được xác định theo thỏa thuận trong hợp đồng. Trường hợp trong hợp đồng không có thoả thuận về người nộp thuế thì người có quyền sử dụng đất là người nộp thuế.

+ Trường hợp đất đã được cấp Giấy chứng nhận nhưng đang có tranh chấp thì trước khi tranh chấp được giải quyết, người đang sử dụng đất là người nộp thuế. Việc nộp thuế không phải là căn cứ để giải quyết tranh chấp về quyền sử dụng đất.

+ Nếu nhiều người cùng có quyền sử dụng một thửa đất thì người nộp thuế là người đại diện hợp pháp của những người cùng có quyền sử dụng thửa đất đó.

+ Trường hợp người có quyền sử dụng đất góp vốn kinh doanh bằng quyền sử dụng đất mà hình thành pháp nhân mới có quyền sử dụng đất thuộc đối tượng chịu thuế sử dụng đất phi nông nghiệp thì pháp nhân mới là người nộp thuế.

+ Khi thuê nhà thuộc sở hữu nhà nước thì người nộp thuế là người cho thuê nhà (đơn vị được giao ký hợp đồng với người thuê).

+ Trường hợp được nhà nước giao đất, cho thuê đất để thực hiện dự án xây nhà ở để bán, cho thuê thì người nộp thuế là người được nhà nước giao đất, cho thuê đất. Trường hợp chuyển nhượng quyền sử dụng đất cho các tổ chức, cá nhân khác thì người nộp thuế là người nhận chuyển nhượng.

Cách tính thuế sử dụng đất phi nông nghiệp:

Thuế sử dụng đất phi nông nghiệp phải nộp  = Số thuế phát sinh – Số thuế được miễn, giảm (nếu có)

Trong đó:

Số thuế phát sinh = (Diện tích đất tính thuế x Giá của 01m2) x Thuế suất

*Thuế sử dụng đất nông nghiệp

Theo Điều 1 Nghị định 74-CP quy định thì tổ chức, cá nhân sử dụng đất vào sản xuất nông nghiệp có nghĩa vụ nộp thuế sử dụng đất nông nghiệp bao gồm:

– Các hộ gia đình nông dân, hộ tư nhân và cá nhân.

– Các tổ chức, cá nhân sử dụng đất nông nghiệp thuộc quỹ đất dành cho nhu cầu công ích của xã.

– Các doanh nghiệp nông nghiệp, lâm nghiệp, thuỷ sản bao gồm nông trường, lâm trường, xí nghiệp, trạm trại và các doanh nghiệp khác, cơ quan nhà nước, đơn vị sự nghiệp, đơn vị lực lượng vũ trang, tổ chức xã hội và các đơn vị khác sử dụng đất vào sản xuất nông nghiệp, lâm nghiệp và nuôi trồng thuỷ sản.

Bên cạnh đó, Đối tượng được miễn thuế sử dụng đất nông nghiệp bao gồm:

– Người sử dụng đất nông nghiệp phục vụ nghiên cứu, sản xuất thử nghiệm; diện tích đất trồng cây hàng năm có ít nhất một vụ lúa trong năm; diện tích đất làm muối.

Diện tích được miễn thuế: Toàn bộ diện tích đất nông nghiệp phục vụ nghiên cứu, sản xuất thử nghiệm; diện tích đất trồng cây hàng năm có ít nhất một vụ lúa trong năm; diện tích đất làm muối.

Diện tích đất trồng cây hàng năm có ít nhất một vụ lúa trong năm bao gồm diện tích đất có quy hoạch, kế hoạch trồng ít nhất một vụ lúa trong năm hoặc diện tích đất có quy hoạch, kế hoạch trồng cây hàng năm nhưng thực tế có trồng ít nhất một vụ lúa trong năm.

– Hộ nghèo được giao hoặc công nhận đất nông nghiệp.

Thời gian được miễn: Đến hết ngày 31/12/2025 (theo Nghị quyết 107/2020/QH14).

Hướng dẫn nộp thuế nhà đất qua ngân hàng năm 2023

**Lệ phí trước bạ (thuế trước bạ)

Căn cứ Điều 4 Nghị định 10/2022/NĐ-CP quy định người sử dụng đất, chủ sở hữu nhà ở phải nộp lệ phí trước bạ khi đăng ký quyền sở hữu, quyền sử dụng với cơ quan có thẩm quyền, trừ trường hợp được miễn như sau:

– Đăng ký, cấp Giấy chứng nhận quyền sử dụng đất (chỉ có đất).

– Đăng ký quyền sở hữu nhà ở (đăng ký để ghi thông tin nhà ở vào trang 2 của Sổ đỏ, Sổ hồng).

– Chuyển nhượng, tặng cho, thừa kế nhà đất.

Ngoài ra, Điều 10 Nghị định 10/2022/NĐ-CP và Điều 5 Thông tư 13/2022/TT-BTC quy định những trường hợp sau đây được miễn lệ phí trước bạ như sau:

– Nhà ở, đất ở của hộ nghèo; nhà ở, đất ở của đồng bào dân tộc thiểu số ở các xã, phường, thị trấn thuộc vùng khó khăn, Tây Nguyên; nhà ở, đất ở của hộ gia đình, cá nhân ở các xã thuộc Chương trình phát triển kinh tế – xã hội các xã đặc biệt khó khăn, miền núi, vùng sâu, vùng xa.

– Đất nông nghiệp do hộ gia đình, cá nhân tự khai hoang phù hợp với quy hoạch sử dụng đất đã được cơ quan nhà nước có thẩm quyền phê duyệt, không có tranh chấp mà được cơ quan nhà nước có thẩm quyền cấp Giấy chứng nhận quyền sử dụng đất.

– Nhà, đất nhận thừa kế hoặc là quà tặng giữa: Vợ với chồng; cha đẻ, mẹ đẻ với con đẻ; cha nuôi, mẹ nuôi với con nuôi; cha chồng, mẹ chồng với con dâu; cha vợ, mẹ vợ với con rể; ông nội, bà nội với cháu nội; ông ngoại, bà ngoại với cháu ngoại; anh, chị, em ruột với nhau nay được cơ quan nhà nước có thẩm quyền cấp Giấy chứng nhận.

*Mức nộp lệ phí trước bạ: Lệ phí trước bạ đối với nhà đất được tính theo công thức sau:

Lệ phí trước bạ phải nộp = 0,5% x Giá tính lệ phí trước bạ

Từ công thức chung nêu trên thì trong mỗi trường hợp, công thức tính cụ thể như sau:

– Khi đăng ký, cấp Sổ đỏ, Sổ hồng:

Lệ phí trước bạ phải nộp = 0,5% x (Giá 01m2 đất trong Bảng giá đất x Diện tích được cấp sổ)

– Khi chuyển nhượng nhà, đất:

Trường hợp 1: Giá nhà, đất trong hợp đồng chuyển nhượng cao hơn giá nhà, đất do UBND cấp tỉnh, thành quy định

Lệ phí trước bạ phải nộp = 0,5% x (Giá trong hợp đồng x Diện tích)

Thông thường sẽ được tính bằng 0,5% x Tổng số tiền trong hợp đồng.

Trường hợp 2: Giá nhà, đất trong hợp đồng chuyển nhượng thấp hơn giá nhà, đất do UBND cấp tỉnh, thành quy định

+ Đối với đất:

Lệ phí trước bạ phải nộp = 0,5% x (Giá 01m2 đất trong Bảng giá đất x Diện tích chuyển nhượng)

+ Đối với nhà:

Lệ phí trước bạ phải nộp = 0,5% x (Diện tích nhà chịu lệ phí trước bạ x Giá 01m2 (đồng/m2) x Tỷ lệ (%) chất lượng còn lại)

– Khi tặng cho, thừa kế nhà, đất:

+ Đối với đất:

Lệ phí trước bạ phải nộp = 0,5% x (Giá 01m2 đất trong Bảng giá đất x Diện tích được nhận tặng cho, nhận thừa kế)

+ Đối với nhà:

Lệ phí trước bạ phải nộp = 0,5% x (Diện tích nhà chịu lệ phí trước bạ x Giá 01m2 (đồng/m2) x Tỷ lệ (%) chất lượng còn lại)

Nộp thuế qua ngân hàng có được không?

Căn cứ theo Khoản 1 Điều 56 Luật quản lý thuế 2019 quy định các địa điểm nộp thuế như sau:

Người nộp thuế nộp tiền thuế vào ngân sách nhà nước theo quy định sau đây:

– Tại Kho bạc Nhà nước;

– Tại cơ quan quản lý thuế nơi tiếp nhận hồ sơ khai thuế;

– Thông qua tổ chức được cơ quan quản lý thuế ủy nhiệm thu thuế;

– Thông qua ngân hàng thương mại, tổ chức tín dụng khác và tổ chức dịch vụ theo quy định của pháp luật.

Như vậy, người nộp thuế có thể nộp tiền thuế thông qua ngân hàng thương mại, tổ chức tín dụng khác và tổ chức dịch vụ theo quy định của pháp luật.

Hướng dẫn nộp thuế nhà đất qua ngân hàng

 Bước 1: Truy cập vào Cổng dịch vụ Công Quốc Gia theo địa chỉ: https://dichvucong.gov.vn/p/home/dvc-trang-chu.html 

sau đó chọn đăng nhập hoặc đăng ký (nếu chưa có tài khoản). Người nộp thuế có thể tùy chọn loại tài khoản tương ứng để đăng nhập

Bước 2: Sau khi nhấn đăng ký/đăng nhập thành công, hãy quay lại “trang chủ” và nhấn vào mục “thanh toán trực tuyến”

Bước 3: Tại mục “công dân” bên góc trái màn hình, chọn vào: “ Nộp thuế, lệ phí trước bạ về đất đai, tài sản” => tiếp tục nhấn vào “tùy chọn Thanh toán nghĩa vụ về tài chính đất đai”

Bước 4: Tại giao diện hiển thị, người nộp thuế thực hiện nhập đầy đủ số CMND/CCCD và mã tiếp nhận hồ sơ khi người nộp thuế hoặc người nhận chuyển nhượng đất và tài sản gắn liền với đất.

Bước 5: Sau khi điền thông tin xong, hệ thống sẽ hiển thị đầy đủ thông tin về tài sản. Lúc này người nộp thuế chỉ cần kiểm tra và nhấn thanh toán.

Bước 6: Sau khi nhấn thanh toán, hệ thống sẽ chuyển qua giao diện lựa chọn phương thức thanh toán: “qua ngân hàng” hoặc qua “ví điện tử” liên kết với Cổng Dịch Vụ Công Quốc Gia.

Bước 7: Lựa chọn phương thức thanh toán phù hợp và tiến hành thanh toán để kết thúc việc nộp thuế đất online.

Thông tin liên hệ

Timluat đã giải đáp liên quan đến vấn đề “Hướng dẫn nộp thuế nhà đất qua ngân hàng năm 2023” hoặc có thể giải đáp về vấn đề liên quan như là điều kiện tạm hoãn nghĩa vụ quân sự. Với kinh nghiệm nhiều năm trong ngành và đội ngũ chuyên gia pháp lý dày dặn kinh nghiệm, chúng tôi sẽ hỗ trợ quý khách hàng tháo gỡ vướng mắc, không gặp bất kỳ trở ngại nào.

Câu hỏi thường gặp

Hồ sơ khai thuế thu nhập cá nhân khi mua bán nhà đất?

Đối với thu nhập từ chuyển nhượng quyền sử dụng đất, nhà ở, hồ sơ khai thuế bao gồm:
– Tờ khai thuế thu nhập cá nhân theo mẫu số 03/BĐS-TNCN;
– Bản chụp Giấy chứng nhận quyền sử dụng đất, giấy tờ chứng minh quyền sở hữu nhà hoặc quyền sở hữu các công trình trên đất và cá nhân ký cam kết chịu trách nhiệm vào bản chụp đó.
– Hợp đồng chuyển nhượng nhà, đất.
– Các giấy tờ làm căn cứ xác định thuộc đối tượng được miễn thuế (nếu thuộc trường hợp được miễn thuế thu nhập cá nhân).

Cần phải đóng phí thẩm định hồ sơ khi bán nhà đất?

Căn cứ theo quy định tại điểm i khoản 1 Điều 5 Thông tư 85/2019/TT-BTC (được sửa đổi bởi điểm b khoản 3 Điều 1 Thông tư 106/2021/TT-BTC) quy định:
“Điều 1. Sửa đổi, bổ sung một số điều của Thông tư số 85/2019/TT-BTC ngày 29 tháng 11 năm 2019 của Bộ trưởng Bộ Tài chính hướng dẫn về phí và lệ phí thuộc thẩm quyền quyết định của Hội đồng nhân dân tỉnh, thành phố trực thuộc Trung ương

3. Sửa đổi, bổ sung một số điểm, khoản của Điều 5 như sau:

b) Sửa đổi, bổ sung điểm i khoản 1 như sau:

“i) Phí thẩm định hồ sơ cấp giấy chứng nhận quyền sử dụng đất là khoản thu đối với công việc thẩm định hồ sơ, các điều kiện cần và đủ đảm bảo việc thực hiện cấp giấy chứng nhận quyền sử dụng đất, quyền sở hữu nhà ở và tài sản gắn liền với đất (bao gồm cấp lần đầu, cấp mới, cấp đổi, cấp lại giấy chứng nhận và chứng nhận biến động vào giấy chứng nhận đã cấp) theo quy định của pháp luật.
Căn cứ quy mô diện tích của thửa đất, tính chất phức tạp của từng loại hồ sơ, mục đích sử dụng đất và điều kiện cụ thể của địa phương để quy định mức thu phí cho từng trường hợp.”

5/5 - (1 bình chọn)