Khi nào cơ quan thuế xuống quyết toán tại các doanh nghiệp?

108
khi nào cơ quan thuế xuống quyết toán

Cơ quan thuế thường xuống quyết toán tại các doanh nghiệp trong các trường hợp quan trọng đối với tài chính và thuế của doanh nghiệp. Quyết toán thuế là quá trình cuối cùng trong năm tài chính, trong đó doanh nghiệp phải báo cáo thuế và các yếu tố tài chính khác cho cơ quan thuế để tính toán và nộp thuế. Trong bài viết này, chúng ta sẽ tìm hiểu về “Khi nào cơ quan thuế xuống quyết toán tại các doanh nghiệp?” Hy vọng bài viết này sẽ thực sự mang lại cho bạn những kiến thức hữu ích nhất để bạn có thể vận dụng vào trong cuộc sống.

Khi nào cơ quan thuế xuống quyết toán

Khi nào cơ quan thuế xuống quyết toán tại các doanh nghiệp?

Cơ quan thuế đóng vai trò quan trọng trong việc thu thuế và quản lý tài chính tại các doanh nghiệp. Để đảm bảo tính công bằng và tuân thủ pháp luật, cơ quan thuế thường thực hiện kiểm tra và quyết toán thuế tại các doanh nghiệp vào những thời điểm quy định. Quá trình này không chỉ giúp đảm bảo rằng doanh nghiệp đóng góp đầy đủ thuế theo quy định mà còn hỗ trợ trong việc quản lý tài chính và tài chính của doanh nghiệp.

Cơ quan thuế kiểm tra doanh nghiệp trong các trường hợp quy định tại Quy trình ban hành kèm theo Quyết định 970/QĐ-TCT ngày 14/7/2023:

– Kiểm tra dựa trên hồ sơ thuế.

– Kiểm tra khi có dấu hiệu vi phạm pháp luật.

– Kiểm tra hoàn thuế.

– Kiểm tra theo kế hoạch hoặc theo chuyên đề.

Việc lựa chọn doanh nghiệp để kiểm tra tại trụ sở theo kế hoạch hoặc theo chuyên đề được ưu tiên thực hiện theo thứ tự rủi ro từ cao xuống và xem xét lựa chọn doanh nghiệp đã quá 05 năm chưa được thanh tra, kiểm tra thuế đồng thời không trùng lặp với những doanh nghiệp đã được đưa vào kế hoạch thanh tra thuế.

– Kiểm tra theo kiến nghị của Kiểm toán nhà nước, Thanh tra nhà nước và các cơ quan khác có thẩm quyền.

– Kiểm tra đối với trường hợp người nộp thuế chia, tách, sáp nhập, hợp nhất, chuyển đổi loại hình doanh nghiệp, giải thể, chấm dứt hoạt động, cổ phần hóa, chấm dứt hiệu lực mã số thuế hoặc thay đổi địa điểm kinh doanh dẫn đến thay đổi cơ quan thuế quản lý.

– Kiểm tra đột xuất, bao gồm:

+ Kiểm tra theo đơn tố cáo;

+ Kiểm tra theo chỉ đạo của Thủ trưởng cơ quan thuế hoặc theo chỉ đạo của Thủ trưởng cơ quan thuế cấp trên;

+ Kiểm tra theo đề nghị của người nộp thuế (chia, tách, sáp nhập, hợp nhất, chuyển đổi loại hình doanh nghiệp, giải thể, chấm dứt hoạt động, cổ phần hóa, chấm dứt hiệu lực mã số thuế, chuyển địa điểm kinh doanh dẫn đến thay đổi cơ quan thuế quản lý);

+ Kiểm tra trước hoàn thuế;

+ Kiểm tra theo đề xuất sau khi kiểm tra tại trụ sở cơ quan thuế;

+ Các trường hợp kiểm tra đột xuất khác.

Theo đó, không phải mọi doanh nghiệp đều được cơ quan thuế xuống quyết toán sau 05 năm.

Thời hạn doanh nghiệp quyết toán thuế bao lâu 1 lần?

Theo quy định hiện tại, nếu một doanh nghiệp không thực hiện quyết toán thuế trong suốt 5 năm liên tiếp, doanh nghiệp đó sẽ phải đối mặt với hậu quả pháp lý nghiêm trọng. Trường hợp này sẽ bị xem xét như hành vi trốn thuế, và doanh nghiệp sẽ phải chịu mức xử phạt gồm tiền thuế bị nộp chậm, tiền thuế trốn, và tiền phạt về việc nộp chậm thuế vào ngân sách. Ngoài ra, doanh nghiệp sẽ phải tự quyết toán thuế cho từng năm mà họ chưa kê khai. Điều này đặt ra một tầm quan trọng đối với việc thực hiện quyết toán thuế một cách đúng đắn và kịp thời, để tránh những hậu quả pháp lý và tài chính không mong muốn.

Liên quan đến vấn đề quyết toán thuế, thời gian qua, Bộ Tài chính đã ban hành khá nhiều văn bản để đảm bảo việc quyết toán thuế được thực hiện đúng và không có gian lận trong các đơn vị kinh doanh.

Tại Khoản 1, Điều 10, Thông tư số 156/2013/TT-BTC có quy định về nguyên tắc tính thuế và khai thuế như sau: Người nộp thuế cần tính và xác định số tiền thuế cần nộp vào ngân sách Nhà nước một cách trung thực, chính xác và đầy đủ các nội dung trong tờ khai thuế với cơ quan thuế. Theo đó, khi tiến hành kê khai cá nhân, doanh nghiệp kinh doanh sẽ phải hoàn toàn chịu trách nhiệm về mặt pháp lý với số liệu mình kê khai.

Tại Điều 35, Luật Kế toán 03/2003/QH11 đã quy định: Các doanh nghiệp phải chịu sự kiểm tra của cơ quan thuế không quá 1 lần trong 1 năm về cùng 1 nội dung. Theo đó khi xuống kiểm tra, cơ quan thuế cần phải thông báo với doanh nghiệp bằng văn bản tối thiểu là 7 ngày.

Tại Khoản 1, Điều 56, Chương VIII, Thông tư số 28/2011/TT-BTC có quy định về việc thanh tra thuế có nội dung như sau:

– Việc thanh tra thuế sẽ được thực hiện dựa trên kế hoạch thanh tra hàng năm và thanh tra đột xuất. Cụ thể: Thanh tra theo kế hoạch hàng năm sẽ được tiến hành theo đúng kế hoạch đã phê duyệt; Thanh tra đột xuất sẽ tiến hành khi phát hiện cá nhân, doanh nghiệp kinh doanh có dấu hiệu vi phạm pháp luật về thuế, thanh tra để giải quyết tố cáo, khiếu nại hoặc thanh tra theo yêu cầu của thủ trưởng cơ quan quản lý thuế các cấp hoặc do chính chỉ đạo từ Bộ Tài chính.

– Việc lập kế hoạch thanh tra sẽ được xây dựng với các trường hợp quy định trong Điều 81 của Luật Quản lý thuế và dự trên cơ sở phân tích thông tin về người nộp thuế. Kế hoạch thanh tra sẽ bao gồm các nội dung chính như: Đối tượng thanh tra, kỳ thanh tra, nội dung thanh tra, thời gian dự kiến thanh tra.

Căn cứ các quy định trên thì hiện chưa có một văn bản pháp luật nào quy định về thời hạn bắt buộc phải quyết toán thuế của các tổ chức, doanh nghiệp.

Tuy nhiên, theo Thông tư số 166/2013/TT-BTC, ban hành ngày 15/11/2013, về xử phạt vi phạm hành chính thuế, Bộ Tài chính đã có quy định như sau: Đối với hành vi trốn thuế, gian lận thuế chưa đến mức truy cứu trách nhiệm hình sự thì thời hiệu xử phạt là 05 năm, tính từ ngày thực hiện hành vi vi phạm đến ngày ra quyết định xử phạt. Ngày thực hiện hành vi vi phạm là ngày tiếp theo ngày cuối cùng của thời hạn nộp hồ sơ khai thuế của kỳ tính thuế mà người nộp thuế thực hiện hành vi vi phạm.

Với quy định trên, nếu như quá 5 năm không thực hiện quyết toán thuế thì doanh nghiệp sẽ bị quy vào trường hợp có hành vi trốn thuế, sẽ phải chịu xử phạt nộp tiền thuế chậm nộp, tiền thuế trốn và tiền phạt chậm nộp vào ngân sách; đồng thời phải tự quyết toán thuế cho từng năm chưa thực hiện kê khai.

Như vậy, thời hạn quyết toán thuế bao nhiêu năm 1 lần hiện chưa được quy định cụ thể. Nhưng nếu để quá 5 năm không quyết toán thì các doanh nghiệp sẽ phải chịu xử phạt theo quy định pháp luật hiện hành.

Tìm Luật đã cung cấp đầy đủ thông tin liên quan đến vấn đề “Khi nào cơ quan thuế xuống quyết toán tại các doanh nghiệp?” Ngoài ra, chúng tôi  có hỗ trợ khác thông tin pháp lý khác liên quan như là mẫu sơ yếu lý lịch 2023… các tin tức, mẫu đơn pháp lý chuẩn xác, cập nhật mới nhất theo quy định pháp luật. Hy vọng bài viết có ích cho độc giả, vui lòng cập nhật trang web để nắm bắt được thông tin, tình hình pháp lý mới nhất phục vụ cho các vấn đề trong cuộc sống. 

Câu hỏi thường gặp

Cơ quan thuế thường kiểm tra gì khi quyết toán thuế tại doanh nghiệp?

Theo quy định, khi quyết toán thuế tại doanh nghiệp cơ quan thuế phải làm những việc sau:
– Kiểm tra, rà soát toàn bộ Tờ khai thuế: Doanh nghiệp cần chuẩn bị bản sao của các tờ khai thuế đã nộp trước đó, bao gồm tờ khai thuế GTGT, thuế TNDN, thuế TNCN và các loại thuế khác nếu có.
– Kiểm tra chứng từ nộp thuế: Các chứng từ, hóa đơn, báo cáo thuế, biên bản kiểm tra thuế, và tất cả các tài liệu liên quan đến quá trình nộp thuế cần được xác minh và sẵn sàng cung cấp.
– Kiểm tra sổ sách và chứng từ kế toán: Cơ quan thuế sẽ kiểm tra sổ sách kế toán của doanh nghiệp để đảm bảo tính chính xác, khớp với tờ khai thuế. Sổ cái, sổ nhật ký, báo cáo tài chính, sổ kho và các tài liệu kế toán khác cần được cung cấp và sắp xếp gọn gàng.
– Niên độ kế toán: Thông tin liên quan đến quy trình kế toán trong thời gian kiểm tra, bao gồm việc xác định các sự kiện kế toán, việc ghi chứng từ và xác định số liệu tài chính.
– Giải trình về sai phạm: Doanh nghiệp cần chuẩn bị giải trình chi tiết về bất kỳ sai phạm nào trong quá trình quyết toán thuế bao gồm việc trình bày lý do tại sao và cách giải quyết.

Hồ sơ khi doanh nghiệp quyết toán thuế

Khi thực hiện quyết toán thuế, thông thường các doanh nghiệp sẽ phải chuẩn bị một bộ hồ sơ đáp ứng đầy đủ những yêu cầu sau:
– Tờ khai quyết toán thuế TNDN theo mẫu số 03/TNDN.
– Báo cáo tài chính năm quyết toán. Tùy trường hợp, doanh nghiệp cũng có thể báo cáo tài chính đến thời điểm có quyết định giải thể, chia tách, sáp nhập, hợp nhất, chuyển đổi loại hình doanh nghiệp, chuyển đổi hình thức sở hữu hoặc chấm dứt hoạt động kinh doanh.
– Phụ lục kết quả hoạt động sản xuất kinh doanh của doanh nghiệp. Tùy từng lĩnh vực sản xuất, kinh doanh mà doanh nghiệp lựa chọn cho mình loại phụ lục cho phù hợp.

5/5 - (1 bình chọn)