Mẫu đơn xin hỗ trợ khó khăn mới năm 2023

175
Mẫu đơn xin hỗ trợ khó khăn mới năm 2023

Hiện nay, để giúp đỡ những gia đình có hoàn cảnh khó khăn, nhà nước đã có nhiều biện pháp hỗ trợ về vật chất và tinh thần. Phân loại hộ khó khăn đảm bảo hỗ trợ đúng đối tượng, đúng thời điểm. Nộp đơn xin hỗ trợ là một cách khác để tạo thuận lợi cho việc phân loại, hỗ trợ ngoài đánh giá chính thức. Bạn đọc có thể tham khảo mẫu đơn xin hỗ trợ khó khăn mới năm 2023 ở bài viết dưới đây của Tìm luật để biết được cách thức trình bày nhé!

Đơn xin trợ cấp khó khăn là gì?

Đơn xin trợ cấp khó khăn là đơn để phản ánh hoàn cảnh khó khăn. Người viết có thể thực hiện theo mẫu để đảm bảo hình thức và nội dung đơn được đầy đủ. Trong đó phải thể hiện được những nội dung cơ bản dưới đây:

  • Chi tiết cá nhân và hoàn cảnh gia đình. Để xác nhận thuận tiện và nhanh chóng, nó nên được trình bày theo tình hình thực tế.
  • Yêu cầu, đề xuất về quyền lợi hợp, phúc lợi bổ sung, phúc lợi xã hội, v.v. Các cơ quan nhà nước có thẩm quyền hỗ trợ nhu cầu bên cạnh các quy định pháp luật.

Các khoản hỗ trợ khó khăn có thể bằng tiền mặt hoặc hiện vật tùy theo quy định của văn bản pháp luật có liên quan. Hỗ trợ kịp thời các nhu cầu thiết yếu của người dân có nhu cầu. Nó phụ thuộc vào hoàn cảnh và hoàn cảnh hiện tại của người đó hoặc gia đình.

Quy định về hỗ trợ gia đình khó khăn

Căn cứ quy định Điều 5 Nghị định số 20/2021/NĐ-CP thì các đối tượng bảo trợ xã hội hưởng trợ cấp xã hội hàng tháng, bao gồm:

1. Trẻ em dưới 16 tuổi không có nguồn nuôi dưỡng thuộc một trong các trường hợp quy định tại khoản 1 Điều 5 Nghị định số 20/2021/NĐ-CP: Bị bỏ rơi chưa có người nhận làm con nuôi; mồ côi cả cha và mẹ; mồ côi cha hoặc mẹ và người còn lại bị tuyên bố mất tích theo quy định của pháp luật; cả cha và mẹ bị tuyên bố mất tích theo quy định của pháp luật…

2. Người thuộc diện quy định tại khoản 1 Điều 5 Nghị định số 20/2021/NĐ-CP đang hưởng trợ cấp xã hội hàng tháng mà đủ 16 tuổi nhưng đang học văn hóa, học nghề, trung học chuyên nghiệp, cao đẳng, đại học văn băng thứ nhất thì tiếp tục được hưởng chính sách trợ giúp xã hội cho đến khi kết thúc học, nhưng tối đa không quá 22 tuổi.

3. Trẻ em nhiễm HIV/AIDS thuộc hộ nghèo.

4. Người thuộc diện hộ nghèo, hộ cận nghèo chưa có chồng hoặc chưa có vợ; đã có chồng hoặc vợ nhưng đã chết hoặc mất tích theo quy định của pháp luật và đang nuôi con dưới 16 tuổi hoặc đang nuôi con từ 16 đến 22 tuổi và người con đó đang học văn hóa, học nghề, trung học chuyên nghiệp, cao đẳng, đại học văn bằng thứ nhất quy định tại khoản 2 Điều 5 Nghị định số 20/2021/NĐ-CP.

5. Người cao tuổi thuộc một trong các trường hợp quy định tại khoản 5 Điều 5 Nghị định số 20/2021/NĐ-CP.

6. Người khuyết tật nặng, người khuyết tật đặc biệt nặng theo quy định pháp luật về người khuyết tật.

Mẫu đơn xin hỗ trợ khó khăn mới năm 2023
Mẫu đơn xin hỗ trợ khó khăn mới năm 2023

7. Trẻ em dưới 3 tuổi thuộc diện hộ nghèo, hộ cận nghèo không thuộc đối tượng quy định tại các khoản 1, 3 và 6 Điều 5 Nghị định số 20/2021/NĐ-CP đang sống tại địa bàn các xã, thôn vùng đồng bào dân tộc thiểu số và miền núi đặc biệt khó khăn.

8. Người nhiễm HIV/AIDS thuộc diện hộ nghèo không có nguồn thu nhập ổn định hàng tháng như tiền lương, tiền công, lương hưu, trợ cấp bảo hiểm xã hội, trợ cấp xã hội hàng tháng.

Các đối tượng trên được trợ cấp xã hội hàng tháng với mức bằng mức chuẩn trợ giúp xã hội (360.000 đồng/tháng kể từ ngày 01/7/2021) nhân với hệ số tương ứng. Ngoài ra, các đối tượng bảo trợ xã hội đang hưởng trợ cấp xã hội hàng tháng được cấp thẻ bảo hiểm y tế theo quy định của pháp luật về bảo hiểm y tế. Bên cạnh đó, các đối tượng quy định tại Điều 5 Nghị định số 20/2021/NĐ-CP học giáo dục phổ thông, giáo dục nghề nghiệp, cao đẳng và đại học được hưởng chính sách hỗ trợ về giáo dục, đào tạo và dạy nghề theo quy định của pháp luật.

Cách viết mẫu đơn xin trợ cấp khó khăn

Các chính sách hỗ trợ khó khăn của Nhà nước có vai trò hết sức quan trọng đối với các cá nhân, gia đình có hoàn cảnh khó khăn. Tuy nhiên, không phải những người có hoàn cảnh khó khăn đều được nhận hỗ trợ mà những người, gia đình có hoàn cảnh khó khăn phải làm đơn gửi cơ quan có thẩm quyền và đề nghị xác nhận theo nơi cư trú.

Đơn đề nghị hưởng trợ cấp khó khăn là đơn trong đó trình bày các nội dung về bản thân, hoàn cảnh gia đình và nguyện vọng, đề xuất để có được thu nhập tương xứng.

Trên cơ sở này, cơ quan có thẩm quyền sẽ xem xét, xử lý hồ sơ để xác định đối tượng có được hưởng trợ cấp khó khăn hợp pháp hay không. Trong trường hợp này, cơ quan có thẩm quyền ra quyết định hưởng chế độ ốm đau và người hưởng được nhận một khoản tiền bồi thường nhất định. Việc hỗ trợ khó khăn có thể là tiền hoặc vật tùy theo quy định của các văn bản pháp luật có liên quan.

Pháp luật hiện hành không có mẫu đơn yêu cầu bồi thường nên khi viết mẫu đơn này cần bổ sung thêm nội dung sau:

  • Phần Tiêu đề là một phần bắt buộc của hầu hết các mẫu đơn hiện nay; bên dưới là ngày nộp đơn;
  • Tên của mẫu đơn được viết bằng chữ in hoa, được gạch chân và căn lề ở cả hai bên trang.
  • Việc khiếu nại thường được gửi đến chủ tịch ủy ban nhân dân, Chủ tịch Uỷ ban nhân dân cấp xã, phường nơi người đó sinh sống;
  • thông tin của người xin trợ cấp khó khăn có thể là người viết đơn hoặc đại diện chủ gia đình, bao gồm các thông tin cá nhân của người làm đơn như họ và tên, giới tính, ngày sinh, nơi cư trú , hộ khẩu thường trú thì cần ghi rõ địa chỉ thị trấn, xã/thành phố trực thuộc trung ương, quận/huyện, tỉnh/thành phố;
  • Nêu rõ lý do viết đơn yêu cầu hỗ trợ, trong đó phải nêu rõ hoàn cảnh của người hoặc gia đình và nhóm người nhận nào được hưởng hỗ trợ tài chính khó khăn theo quy định của pháp luật.

Tải xuống mẫu đơn xin hỗ trợ khó khăn mới năm 2023

Mời bạn xem thêm:

Thông tin liên hệ

Trên đây là nội dung bài viết liên quan đến vấn đề “Mẫu đơn xin hỗ trợ khó khăn mới năm 2023”. Hy vọng bài viết có ích cho độc giả, Tìm luật với đội ngũ luật sư, luật gia và chuyên viên pháp lý dày dặn kinh nghiệm, chúng tôi sẽ cung cấp các thông tin pháp lý như đơn đề nghị tạm hoãn nghĩa vụ quân sự. Chúng tôi luôn sẵn sàng lắng nghe mọi thắc mắc của quý khách hàng. Thông tin chi tiết quý khách hàng vui lòng liên hệ qua số hotline:  0833.102.102

Câu hỏi thường gặp

Thời gian vận động, tiếp nhận và phân phối nguồn đóng góp tự nguyện hỗ trợ khó khăn thiên tai, dịch bệnh?

Điều 8 Nghị định này có quy định về thời gian vận động, tiếp nhận và phân phối nguồn đóng góp tự nguyện như sa:
1. Cuộc vận động được phát động ngay sau khi thiên tai, dịch bệnh, sự cố xảy ra, gây thiệt hại về người, tài sản hoặc ảnh hưởng tới đời sống của Nhân dân.
2. Tùy theo diễn biến, yêu cầu thực tế khắc phục hậu quả thiên tai, dịch bệnh, sự cố, các tổ chức, cơ quan, đơn vị vận động đóng góp tự nguyện quy định tại Điều 6 Nghị định này quyết định thời gian tiếp nhận các khoản đóng góp tự nguyện để khắc phục hậu quả thiên tai, dịch bệnh, sự cố nhưng không quá 90 ngày, kể từ ngày bắt đầu phát động cuộc vận động (trừ trường hợp thực hiện theo cam kết với tổ chức, cá nhân đóng góp). Trường hợp cần thiết, Ban Vận động từ cấp tỉnh trở lên có thể quyết định kéo dài thời gian tiếp nhận các khoản đóng góp tự nguyện.
3. Thời gian phân phối được thực hiện ngay trong quá trình vận động, tiếp nhận và kết thúc chậm nhất không quá 20 ngày (trừ trường hợp thực hiện theo cam kết với tổ chức, cá nhân đóng góp), kể từ ngày kết thúc thời gian tiếp nhận.

Kinh phí thực hiện nhiệm vụ vận động, tiếp nhận, phân phối và sử dụng nguồn đóng góp tự nguyện hỗ trợ khó khăn thiên tai, dịch bệnh?

Điều 12 Nghị định này cũng quy định về kinh phí thực hiện nhiệm vụ vận động, tiếp nhận, phân phối và sử dụng nguồn đóng góp tự nguyện hỗ trợ khó khăn thiên tai, dịch bệnh:
1. Kinh phí thực hiện nhiệm vụ vận động, tiếp nhận, phân phối và sử dụng nguồn đóng góp tự nguyện từ nguồn kinh phí hoạt động hằng năm của cơ quan, đơn vị.
2. Trường hợp phát sinh chi phí ảnh hưởng đến việc thực hiện nhiệm vụ, các cơ quan, đơn vị được Nhà nước giao nhiệm vụ vận động, tiếp nhận, phân phối và sử dụng tiền, hiện vật đóng góp tự nguyện báo cáo cơ quan tài chính cùng cấp để trình cấp có thẩm quyền bổ sung kinh phí theo quy định hiện hành của pháp luật về ngân sách nhà nước.
3. Không sử dụng nguồn tiền, hiện vật đóng góp tự nguyện tiếp nhận được để chi trả các khoản chi phát sinh của tổ chức, cơ quan, đơn vị trong quá trình vận động, tiếp nhận, phân phối và sử dụng tiền, hiện vật đóng góp tự nguyện. Trường hợp được các tổ chức, cá nhân đóng góp đồng ý thì được chi từ nguồn đóng góp tự nguyện, nhưng phải tổng hợp và công khai khoản chi phí này.

5/5 - (1 bình chọn)