Mẫu thông báo tháo dỡ công trình vi phạm

806
Mẫu thông báo tháo dỡ công trình vi phạm

Xây dựng trái phép các công trình là tình trạng phổ biến ở nhiều khu vực. Tùy theo hiện trạng xây dựng hiện nay mà có những cách xử lý khác nhau, thậm chí có thể áp dụng biện pháp cưỡng chế phá dỡ. Trong trường hợp xây dựng trái phép, cơ quan chức năng thường áp dụng các biện pháp kiểm soát và ngăn chặn việc tiếp tục xây dựng. Khi này sẽ có thông báo gửi về cho chủ thầu xây dựng.

Vậy Mẫu thông báo tháo dỡ công trình vi phạm như thế nào? Cùng tìm hiểu qua bài viết dưới đây của Tìm luật nhé.

Các trường hợp bị buộc tháo dỡ công trình trái phép

Khi xây dựng trái phép thì sẽ có biện pháp xử lý. các biện pháp này có thể bao gồm tạm dừng xây dựng, dừng các thủ tục pháp lý và giải quyết các vấn đề liên quan trước khi tiếp tục xây dựng. Nếu không làm như vậy có thể dẫn đến các biện pháp trừng phạt pháp lý và yêu cầu phá hủy tòa nhà

Công trình xây dựng trái phép là khái niệm để chỉ các công trình xây dựng không có giấy phép xây dựng hoặc các công trình xây dựng không đúng với giấy phép xây dựng được cấp bởi cơ quan nhà nước có thẩm quyền.

ăn cứ theo quy định tại Nghị định 16/2022/NĐ-CP quy định xử phạt vi phạm hành chính lĩnh vực xây dựng, buộc tháo dỡ công trình xây dựng trái phép sẽ được tác dụng trong một số trường hợp cơ bản sau đây:

– Áp dụng đối với các tổ chức thi công xây dựng công trình sai với nội dung giấy phép đã được cấp bởi cơ quan nhà nước có thẩm quyền trong trường hợp xin cấp phép sửa chữa hoặc cải tạo, xin cấp phép xây mới công trình;

– Tổ chức thi công xây dựng công trình không có giấy phép xây dựng mà theo quy định của pháp luật thì quá trình thi công đó phải có giấy phép xây dựng được cấp bởi cơ quan nhà nước có thẩm quyền;

– Xây dựng công trình không đúng thiết kế xây dựng đã được cơ quan nhà nước có thẩm quyền thẩm định và phê duyệt trong trường hợp được miễn giấy phép xây dựng theo quy định của pháp luật;

– Xây dựng các công trình lớn chiếm hành lang bảo vệ công trình quốc phòng an ninh, với ảnh hưởng đến giao thông và thuỷ lợi hoặc đê điều, không đảm bảo theo quy định của pháp luật, với ảnh hưởng đến năng lượng, xâm chiếm diện tích của các cụ di tích lịch sử văn hóa hoặc khu bảo vệ công trình khác, xây dựng công trình ở những khu vực đã được cảnh báo nguy cơ về sạt lở hoặc lũ quét, lũ ống vào các hiện tượng thiên nhiên khác, chưa trường hợp xây dựng các công trình để khắc phục những hiện tượng thiên nhiên này;

– Xây dựng công trình lớn chiếm diện tích hoặc lấn chiếm không gian đang được quản lý và sử dụng hợp pháp của các tổ chức và cá nhân khác, lấn chiếm diện tích và không gian của các khu vực công cộng và các khu vực sử dụng chung cho toàn thể cộng đồng.

Nếu có hành vi vi phạm nêu trên thì:

– Công trình xây dựng chỉ bị buộc tháo dỡ khi hành vi vi phạm đó đã kết thúc;

– Nếu như công trình xây dựng đang trong quá trình thi công thì sau thời hạn 60 ngày theo quy định của pháp luật được tính kể từ ngày lập biên bản vi phạm hành chính, các chủ thể là tổ chức và cá nhân có hành vi vi phạm quy định của pháp luật phải làm thủ tục đề nghị cơ quan nhà nước có thẩm quyền điều chỉnh hoặc cấp giấy phép xây dựng theo quy định của pháp luật;

– Nếu như hết thời hạn nêu trên mà tổ chức và cá nhân vi phạm vẫn không suất trình với cơ quan nhà nước có thẩm quyền về giấy phép xây dựng được điều chỉnh thì sẽ bị buộc tháo dỡ công trình xây dựng vi phạm nêu trên.

Mời bạn xem thêm: mẫu đơn ly hôn thuận tình mới nhất

Mẫu thông báo tháo dỡ công trình vi phạm

Trình tự, thủ tục phá dỡ công trình xây dựng

Xây dựng trái phép là dự án xây dựng không có giấy phép xây dựng hoặc không tuân thủ giấy phép xây dựng do cơ quan nhà nước có thẩm quyền cấp. Khi này các cơ quan có thẩm quyền sẽ có các biện phạm xử lý thích hợp. Một trong các biện pháp đó là buộc phá dỡ công trình xây dựng.

Việc phá dỡ công trình xây dựng phải bảo đảm an toàn, bảo vệ môi trường được quy định tại Khoản 2 Điều 118 Luật xây dựng 2014 (được sửa đổi, bổ sung bởi khoản 44 Điều 1 Luật Xây dựng năm 2020) và thực hiện theo trình tự như sau:

– Bước 1: Cơ quan có thẩm quyền phá dỡ công trình xây dựng phải lập phương án, giải pháp phá dỡ công trình xây dựng. Trường hợp công trình thuộc diện phải có quyết định phá dỡ, cưỡng chế phá dỡ thì phải có quyết định phá dỡ hoặc quyết định cưỡng chế phá dỡ công trình xây dựng

– Bước 2: Sau khi đã lập phương án phá dỡ thì cơ quan có thẩm quyền tiến hành thẩm tra, phê duyệt thiết kế phương án, giải pháp phá dỡ công trình xây dựng đối với công trình xây dựng ảnh hưởng lớn đến an toàn, lợi ích cộng đồng nhằm mục đích phê duyệt phương án phá dỡ, đánh giá phương án phá dỡ có khả thi hay không khả thi

– Bước 3: Các bên liên quan sẽ tiến hành tổ chức thi công phá dỡ công trình xây dựng

– Bước 4: Trong quá trình phá dỡ công trình xây dựng cần được tổ chức giám sát, nghiệm thu công tác phá dỡ công trình xây dựng theo đúng quy định của pháp luật về phá dỡ công trình xây dựng nên các bên phải tổ chức đội giám sát, nghiệm thu công tác phá dỡ công tình xây dựng.

Như vậy, khi các công tình xây dựng thuộc một trong các trường hợp phải phá dỡ thì các bên liên quan sẽ phải tiến hành phá dỡ công trình xây dựng theo quy định của pháp luật xây dựng.

Mẫu thông báo tháo dỡ công trình vi phạm

Mẫu thông báo tháo dỡ công trình vi phạm

Mẫu thông báo tháo dỡ công trình vi phạm là mẫu văn bản mà cơ quan có thẩm quyền gửi cho chủ thầu đang xây dựng công trình trái phép nhằm thông báo về hành vi vi phạm và báo cho chủ đầu tư về việc sẽ bắt buộc phải tháo dỡ công trình

Thông tin liên hệ

Vấn đề “Mẫu thông báo tháo dỡ công trình vi phạm” đã được Tìm Luật giải đáp thắc mắc ở bên trên. Với các chuyên viên tay nghề, kinh nghiệm cao, chúng tôi sẽ giải đáp mọi thắc mắc của quý khách hàng liên quan hoặc các thông tin pháp lý khác một cách chuẩn xác. Chúng tôi sẽ giúp quý khách giải quyết vấn đề một cách nhanh chóng, thuận tiện, tiết kiệm chi phí. Vui lòng vào trang Tìm Luật để biết thêm các thông tin chi tiết. 

Mời bạn xem thêm

Câu hỏi thường gặp

Có được phá dỡ nhà ở riêng lẻ để giải phóng mặt bằng xây dựng công trình mới không?

Theo khoản 44 Điều 1 Luật Xây dựng sửa đổi 2020 sửa đổi khoản 1 Điều 118 Luật Xây dựng 2014 quy định như sau:
Phá dỡ công trình xây dựng
Việc phá dỡ công trình xây dựng được thực hiện trong các trường hợp sau:
a) Để giải phóng mặt bằng xây dựng công trình mới hoặc công trình xây dựng tạm;
b) Công trình có nguy cơ sụp đổ ảnh hưởng đến cộng đồng và công trình lân cận; công trình phải phá dỡ khẩn cấp nhằm kịp thời phòng, chống, khắc phục hậu quả thiên tai, thảm họa, dịch bệnh, các nhiệm vụ cấp bách để bảo đảm quốc phòng, an ninh, đối ngoại theo quyết định của cơ quan nhà nước có thẩm quyền;
c) Công trình xây dựng trong khu vực cấm xây dựng theo quy định tại khoản 3 Điều 12 của Luật này;
d) Công trình xây dựng sai quy hoạch xây dựng, công trình xây dựng không có giấy phép xây dựng đối với công trình theo quy định phải có giấy phép hoặc xây dựng sai với nội dung quy định trong giấy phép xây dựng;
đ) Công trình xây dựng lấn chiếm đất công, đất thuộc quyền sử dụng hợp pháp của tổ chức, cá nhân; công trình xây dựng sai với thiết kế xây dựng được phê duyệt đối với trường hợp được miễn giấy phép xây dựng;
e) Nhà ở riêng lẻ có nhu cầu phá dỡ để xây dựng mới.
Như vậy, cá nhân vẫn được phép phá nhà ở riêng lẻ để giải phóng mặt bằng khi tiến hành xây dựng công trình mới.

Trách nhiệm của các bên trong việc phá dỡ công trình xây dựng?

Căn cứ khoản 44 Điều 1 Luật Xây dựng sửa đổi 2020 sửa đổi khoản 3 Điều 118 Luật Xây dựng 2014 có quy định như sau:
Phá dỡ công trình xây dựng
3. Trách nhiệm của các bên trong việc phá dỡ công trình xây dựng được quy định như sau:
a) Chủ đầu tư, chủ sở hữu, người quản lý, sử dụng công trình hoặc người được giao nhiệm vụ chủ trì phá dỡ công trình có trách nhiệm tổ chức thực hiện theo trình tự quy định tại khoản 2 Điều này; tự thực hiện nếu có đủ điều kiện năng lực hoặc thuê tổ chức tư vấn có năng lực, kinh nghiệm để thực hiện lập, thẩm tra thiết kế phương án, giải pháp phá dỡ công trình xây dựng và thực hiện thi công phá dỡ công trình xây dựng; chịu trách nhiệm trước pháp luật và bồi thường thiệt hại do lỗi của mình gây ra;
b) Nhà thầu được giao thực hiện việc phá dỡ công trình có trách nhiệm lập biện pháp thi công phá dỡ công trình phù hợp với phương án, giải pháp phá dỡ được phê duyệt; thực hiện thi công phá dỡ công trình theo đúng biện pháp thi công và quyết định phá dỡ hoặc quyết định cưỡng chế phá dỡ công trình xây dựng (nếu có); thực hiện theo dõi, quan trắc công trình; bảo đảm an toàn cho con người, tài sản, công trình và các công trình lân cận; chịu trách nhiệm trước pháp luật và bồi thường thiệt hại do lỗi của mình gây ra;
c) Người có thẩm quyền quyết định phá dỡ công trình chịu trách nhiệm trước pháp luật về hậu quả do không ban hành quyết định, ban hành quyết định không kịp thời hoặc ban hành quyết định trái với quy định của pháp luật;
d) Tổ chức, cá nhân sở hữu hoặc đang sử dụng công trình thuộc trường hợp phải phá dỡ phải chấp hành quyết định phá dỡ của cơ quan nhà nước có thẩm quyền; trường hợp không chấp hành thì bị cưỡng chế và chịu mọi chi phí cho việc phá dỡ.
Với quy định này thì trách nhiệm của chủ đầu tư, chủ sở hữu, người quản lý, sử dụng công trình hoặc người được giao nhiệm vụ chủ trì phá dỡ công trình, nhà thầu, người có thẩm quyền quyết định phá dỡ công trình, tổ chức, cá nhân sở hữu hoặc đang sử dụng công trình thuộc trường hợp phải phá dỡ trong việc phá dỡ công trình xây dựng được quy định trên.

5/5 - (1 bình chọn)