Khi quyết định mua một chiếc xe mới, việc làm giấy tờ liên quan đến việc đăng ký xe là một phần quan trọng của quá trình này. Thời gian cần thiết để hoàn thành quy trình làm giấy tờ xe mới tùy theo quốc gia, khu vực, và từng trường hợp cụ thể. Vậy “Mua xe mới làm giấy tờ mất bao lâu?” có nội dung như thế nào? Hãy cùng Tìm Luật tìm hiểu qua bài viết sau đây nhé!
Làm giấy tờ xe mất bao lâu?
Khi chủ xe máy nộp hồ sơ để làm giấy tờ xe máy tại cơ quan có thẩm quyền, quy trình giải quyết thường diễn ra như sau: Hồ sơ đăng ký xe sẽ được tiếp nhận và xem xét. Nếu hồ sơ đủ điều kiện và hợp lệ, biển số xe sẽ được cấp ngay và giấy chứng nhận đăng ký xe sẽ được cấp trong khoảng thời gian không vượt quá 2 ngày làm việc, bắt đầu từ ngày tiếp nhận đủ hồ sơ hợp lệ.
Mời bạn xem thêm: Mức phạt chậm đăng ký xe máy là bao nhiêu?
Theo quy định tại Điều 4 Thông tư 58/2020/TT-BCA quy định về quy trình cấp, thu hồi đăng ký, biển số phương tiện giao thông cơ giới đường bộ có quy định về Thời hạn cấp đăng ký, biển số xe như sau:
“Điều 4. Thời hạn cấp đăng ký, biển số xe
1. Cấp lần đầu, cấp đổi biển số xe: Ngay sau khi tiếp nhận hồ sơ đăng ký xe hợp lệ.
2. Cấp giấy chứng nhận đăng ký xe tạm thời và biển số xe tạm thời: Trong ngày.
3. Cấp lần đầu, cấp đổi giấy chứng nhận đăng ký xe, cấp giấy chứng nhận thu hồi đăng ký, biển số xe: Không quá 2 ngày làm việc, kể từ ngày nhận đủ hồ sơ hợp lệ.
4. Cấp lại biển số xe bị mất, biển số xe bị mờ, hỏng: Không quá 7 ngày làm việc, kể từ ngày nhận đủ hồ sơ hợp lệ.
5. Cấp lại giấy chứng nhận đăng ký xe bị mất: Không quá 30 ngày, kể từ ngày nhận đủ hồ sơ hợp lệ.”
Thủ tục đăng ký xe mới thực hiện thế nào?
Để thực hiện thủ tục đăng ký xe mới, người sở hữu xe cần tuân theo các quy định của cơ quan quản lý giao thông. Thủ tục này đảm bảo xe được sử dụng hợp pháp và đồng thời giúp quản lý và theo dõi các thông tin liên quan. Trong bài viết dưới đây, chúng ta sẽ tìm hiểu quy trình đăng ký xe mới và các bước chính để thực hiện quy trình này.
Thành phần hồ sơ
Căn cứ theo Khoản 8 Thông tư 24/2023/TT-BCA quy định về hồ sơ đăng ký xe lần đầu như sau:
“Điều 8. Hồ sơ đăng ký xe lần đầu
Hồ sơ đăng ký xe lần đầu gồm:
1. Giấy khai đăng ký xe.
2. Giấy tờ của chủ xe.
3. Giấy tờ của xe.”
Cơ quan thực hiện thủ tục đăng ký
Theo Điều 4 Thông tư 24/2023/TT-BCA quy định về cơ quan đăng ký xe như sau:
“Điều 4. Cơ quan đăng ký xe
1. Cục Cảnh sát giao thông đăng ký xe của Bộ Công an; xe ô tô của các cơ quan, tổ chức quy định tại Phụ lục số 01 ban hành kèm theo Thông tư này; xe ô tô của cơ quan đại diện ngoại giao, cơ quan đại diện của tổ chức quốc tế tại Việt Nam và xe ô tô của người nước ngoài làm việc trong cơ quan đó.
2. Phòng Cảnh sát giao thông đăng ký các loại xe sau đây (trừ các loại xe quy định tại khoản 1 Điều này):
a) Xe ô tô, xe máy kéo, rơmoóc, sơ mi rơmoóc và các loại xe có kết cấu tương tự xe ô tô (sau đây gọi chung là xe ô tô) của tổ chức, cá nhân có trụ sở, nơi cư trú tại quận, thành phố thuộc thành phố trực thuộc Trung ương; thành phố, huyện, thị xã thuộc tỉnh nơi Phòng Cảnh sát giao thông đặt trụ sở;
b) Xe ô tô đăng ký biển số trúng đấu giá; đăng ký xe lần đầu đối với xe có nguồn gốc tịch thu theo quy định của pháp luật và xe mô tô có dung tích xi lanh từ 175 cm3 trở lên của tổ chức, cá nhân tại địa phương;
c) Xe ô tô; xe mô tô, xe gắn máy (kể cả xe máy điện) và các loại xe có kết cấu tương tự xe mô tô (sau đây gọi chung là xe mô tô) của tổ chức, cá nhân nước ngoài, kể cả cơ quan lãnh sự tại địa phương.
3. Công an quận, huyện, thị xã, thành phố thuộc tỉnh, thành phố trực thuộc Trung ương (sau đây gọi chung là Công an cấp huyện) đăng ký các loại xe: ô tô; mô tô của tổ chức, cá nhân trong nước có trụ sở, nơi cư trú tại địa phương (trừ các loại xe quy định tại khoản 1, khoản 2, khoản 4 Điều này).
4. Công an xã, phường, thị trấn (sau đây gọi chung là Công an cấp xã) thực hiện đăng ký xe (trừ trường hợp quy định tại khoản 1, khoản 2 Điều này) như sau:
a) Công an cấp xã của các huyện, thị xã thuộc thành phố trực thuộc Trung ương đăng ký xe mô tô của tổ chức, cá nhân trong nước có trụ sở, nơi cư trú tại địa phương;
b) Công an cấp xã của các huyện, thị xã, thành phố thuộc tỉnh (trừ Công an cấp xã nơi Phòng Cảnh sát giao thông, Công an huyện, thị xã, thành phố đặt trụ sở) có số lượng đăng ký mới từ 150 xe /năm trở lên (trung bình trong 03 năm gần nhất) thực hiện đăng ký xe mô tô của tổ chức, cá nhân trong nước có trụ sở, nơi cư trú tại địa phương.
5. Đối với địa bàn đặc thù, căn cứ tình hình thực tế số lượng xe đăng ký, tính chất địa bàn, khoảng cách địa lý, Giám đốc Công an cấp tỉnh thống nhất với Cục Cảnh sát giao thông quyết định tổ chức đăng ký xe như sau:
a) Đối với cấp xã có số lượng xe mô tô đăng ký mới dưới 150 xe/năm, giao Công an cấp xã đó trực tiếp đăng ký xe hoặc giao cho Công an huyện, thị xã, thành phố hoặc Công an cấp xã đã được phân cấp đăng ký xe tổ chức đăng ký xe theo cụm;
b) Đối với cấp xã có số lượng xe vượt quá khả năng đăng ký của Công an cấp xã thì ngoài Công an cấp xã đó trực tiếp đăng ký xe, có thể giao Công an huyện, thị xã, thành phố, Công an cấp xã liền kề đã được phân cấp đăng ký xe hỗ trợ tổ chức đăng ký xe theo cụm cho tổ chức, cá nhân trong nước có trụ sở, nơi cư trú tại địa bàn.
6. Cơ quan đăng ký xe có trách nhiệm bảo đảm cơ sở vật chất, bố trí địa điểm thuận tiện để tiếp nhận, giải quyết hồ sơ, thủ tục đăng ký xe, ưu tiên tiếp nhận, giải quyết các thủ tục đăng ký xe trên cổng dịch vụ công. Địa điểm đăng ký xe phải có sơ đồ chỉ dẫn, lịch tiếp dân, biển chức danh của cán bộ đăng ký xe, có chỗ ngồi, chỗ để xe, có hòm thư góp ý và niêm yết công khai các quy định về thủ tục đăng ký xe, lệ phí đăng ký xe, các hành vi vi phạm và hình thức xử phạt vi phạm quy định về đăng ký xe.”
Trình tự các bước đăng ký xe
Bước 1: Kê khai đăng ký xe
– Chủ xe kê khai đăng ký xe tại Cổng dịch vụ công Quốc gia
Kê khai đầy đủ các nội dung quy định trong giấy khai đăng ký xe, ký số hoặc ký, ghi rõ họ, tên, đóng dấu (nếu là cơ quan, tổ chức).
– Sau khi kê khai thành công, chủ xe nhận mã hồ sơ đăng ký xe trực tuyến, lịch hẹn giải quyết hồ sơ; cung cấp mã hồ sơ đăng ký xe cho cơ quan đăng ký xe để làm thủ tục đăng ký xe theo quy định.
Trường hợp không thực hiện được trên cổng dịch vụ công thì chủ xe kê khai giấy khai đăng ký xe trực tiếp tại cơ quan đăng ký xe.
Bước 2: Đưa xe đến cơ quan đăng ký xe và nộp giấy tờ
Bước 3: Kiểm tra xe, hồ sơ xe và cấp biển số
Bước 3: Nhận giấy hẹn trả kết quả, nộp lệ phí đăng ký xe và nhận biển số
Mời bạn xem thêm: mẫu hợp đồng thuê nhà trọ cập nhật mới nhất hiện nay.
Vấn đề “Mua xe mới làm giấy tờ mất bao lâu?” đã được chúng tôi cung cấp qua thông tin bài viết trên. Tìm Luật luôn có sự hỗ trợ nhiệt tình từ các chuyên viên tư vấn pháp lý, quý khách hàng có vướng mắc hoặc nhu cầu tìm kiếm thông tin pháp lý, các mẫu đơn hoặc các quy định pháp luật, tin tức pháp lý mới liên quan, vui lòng cập nhật website để biết thêm thông tin. Chúng tôi sẽ giải quyết các khúc mắc của khách hàng một cách nhanh chóng, dễ dàng, thuận tiện.
Câu hỏi thường gặp
Mua xe mới sau bao lâu phải đăng ký?
Theo quy định tại Điều 6 Thông tư 24/2023/TT-BCA, chủ xe có trách nhiệm chấp hành các quy định của pháp luật về đăng ký xe. Thực hiện các thủ tục đăng ký xe trên cổng dịch vụ công, cung cấp, kê khai trung thực đầy đủ, chính xác thông tin quy định về đăng ký xe.
Đối với xe đăng ký lần đầu, đăng ký sang tên, chủ xe phải đưa xe đến cơ quan đăng ký xe để kiểm tra.
Khi bán, tặng cho, thừa kế, trao đổi, góp vốn, phân bổ, điều chuyển xe (gọi chung là chuyển quyền sở hữu xe):
– Bên bán phải giữ lại chứng nhận đăng ký xe, biển số xe và nộp cho cơ quan đăng ký xe chứng nhận đăng ký xe, biển số xe để làm thủ tục thu hồi;
-Trong 30 ngày kể từ ngày làm giấy tờ chuyển quyền sở hữu xe, bên bán phải làm thủ tục thu hồi. Sau khi làm thủ tục thu hồi, bên mua xe làm thủ tục đăng ký sang tên xe theo quy định.
Như vậy, hiện nay pháp luật không quy định cụ thể thời gian bắt buộc phải làm thủ tục đăng ký xe sau khi mua xe mới.
Tuy nhiên ngay sau khi mua xe, chủ xe cần đăng ký xe sớm nhất có thể để được cấp Giấy đăng ký xe trước khi điều khiển phương tiện tham gia giao thông.
Việc điều khiển xe không có Giấy đăng ký xe khi tham gia giao thông sẽ bị phạt tiền từ 02 – 03 triệu đồng đối với ô tô, phạt tiền từ 800.000 – 01 triệu đồng đối với xe máy theo quy định tại khoản 4 Điều 16 và khoản 2 Điều 17 Nghị định 100/2019/NĐ-CP, sửa đổi bởi Nghị định 123/2021/NĐ-CP.
Mua xe mới thì bao lâu có biển xe?
Theo Điều 4 Thông tư 58/2020/TT-BCA ngày 16 tháng 6 năm 2020 của Bộ Công an quy định quy trình cấp, thu hồi đăng ký, biển số phương tiện giao thông cơ giới đường bộ thì đối với trường hợp cấp lần đầu, cấp đổi biển số xe thì thời hạn cấp đăng ký, biển số xe là ngay sau khi tiếp nhận hồ sơ đăng ký xe hợp lệ. Tức là, sau khi mua xe máy thì thời hạn được cấp biển số xe là ngay sau khi tiếp nhận hồ sơ đăng ký xe hợp lệ.