Bảo hiểm nhân thọ là loại bảo hiểm của công ty bảo hiểm với điều khoản về quyền lợi xác định được quy định nhằm bảo vệ người tham gia bảo hiểm trước các rủi ro về sức khỏe hoặc rủi ro về thân thể và tính mạng. Ngoài ra, tham gia bảo hiểm nhân thọ cũng có thể coi là một cách tiết kiệm với lãi suất ổn định. Việc tham gia bảo hiểm nhân thọ được xác lập thông qua hợp đồng bảo hiểm giữa người tham gia và công ty bảo hiểm. Vậy nếu muốn hủy hợp đồng bảo hiểm nhân thọ có được không?
Quyền lợi có thể được bảo hiểm của hợp đồng bảo hiểm nhân thọ?
1. Bên mua bảo hiểm có quyền lợi có thể được bảo hiểm đối với những người sau đây:
a) Bản thân bên mua bảo hiểm;
b) Vợ, chồng, cha, mẹ, con của bên mua bảo hiểm;
c) Anh ruột, chị ruột, em ruột hoặc người khác có quan hệ nuôi dưỡng, cấp dưỡng với bên mua bảo hiểm;
d) Người có quyền lợi về tài chính hoặc quan hệ lao động với bên mua bảo hiểm;
đ) Người được bảo hiểm đồng ý bằng văn bản cho bên mua bảo hiểm mua bảo hiểm sức khỏe cho mình.
2. Tại thời điểm giao kết hợp đồng bảo hiểm, bên mua bảo hiểm phải có quyền lợi có thể được bảo hiểm.
Muốn hủy hợp đồng bảo hiểm nhân thọ có được không?
Theo quy định hiện hành, các bên hoàn toàn có thể hủy bỏ hợp đồng bảo hiểm nhân thọ. Hiện nay có hai hình thức hủy hợp đồng bảo hiểm nhân thọ, đó là hủy hợp đồng theo quy định của pháp luật và theo yêu cầu của các bên.
Đối với trường hợp hủy hợp đồng theo quy định của pháp luật, Điều 26 Luật Kinh doanh bảo hiểm 2022 có quy định như sau:
“Điều 26: Đơn phương chấm dứt thực hiện hợp đồng bảo hiểm
Doanh nghiệp bảo hiểm, chi nhánh doanh nghiệp bảo hiểm phi nhân thọ nước ngoài hoặc bên mua bảo hiểm có quyền đơn phương chấm dứt thực hiện hợp đồng bảo hiểm trong trường hợp sau đây:
1. Bên mua bảo hiểm không đóng phí bảo hiểm hoặc không đóng đủ phí bảo hiểm theo thời hạn thỏa thuận hoặc sau thời gian gia hạn đóng phí;
2. Doanh nghiệp bảo hiểm, chi nhánh doanh nghiệp bảo hiểm phi nhân thọ nước ngoài, bên mua bảo hiểm không chấp nhận yêu cầu về thay đổi mức độ rủi ro được bảo hiểm quy định tại Điều 23 của Luật này;
3. Người được bảo hiểm không được thực hiện các biện pháp bảo đảm an toàn cho đối tượng bảo hiểm quy định tại khoản 3 Điều 55 của Luật này;
4. Bên mua bảo hiểm không đồng ý chuyển giao danh mục hợp đồng bảo hiểm quy định”.
Nhìn vào quy định trên có thể thấy việc chấm dứt hợp đồng bảo hiểm nhân thọ theo quy định pháp luật là trường hợp một bên không thực hiện đầy đủ nghĩa vụ với bên còn lại. Ngoài trường hợp này, các bên còn có thể thỏa thuận với nhau về việc chấm dứt hợp đồng trước thời hạn.
Hủy bỏ hợp đồng bảo hiểm nhân thọ rồi thì có thể khôi phục lại được hay không?
Căn cứ Điều 37 Luật Kinh doanh bảo hiểm 2022 quy định về đóng phí bảo hiểm nhân thọ như sau:
1. Bên mua bảo hiểm có thể đóng phí bảo hiểm một lần hoặc nhiều lần theo thời hạn, phương thức thỏa thuận trong hợp đồng bảo hiểm.
2. Trường hợp phí bảo hiểm được đóng nhiều lần và bên mua bảo hiểm đã đóng một hoặc một số kỳ phí bảo hiểm nhưng không thể đóng được các khoản phí bảo hiểm tiếp theo thì thời gian gia hạn đóng phí là 60 ngày.
3. Các bên có thể thỏa thuận khôi phục hiệu lực hợp đồng bảo hiểm đã bị đơn phương chấm dứt thực hiện quy định tại khoản 1 Điều 26 của Luật này trong thời hạn 02 năm kể từ ngày bị chấm dứt và bên mua bảo hiểm đã đóng số phí bảo hiểm còn thiếu.
4. Trường hợp bên mua bảo hiểm không đóng hoặc không đóng đủ phí bảo hiểm thì doanh nghiệp bảo hiểm không được tự ý khấu trừ phí bảo hiểm từ giá trị hoàn lại của hợp đồng bảo hiểm khi chưa có sự đồng ý của bên mua bảo hiểm và không được khởi kiện đòi bên mua bảo hiểm đóng phí bảo hiểm. Quy định này không áp dụng đối với bảo hiểm nhóm.
Theo đó, các bên có thể thỏa thuận khôi phục hiệu lực hợp đồng bảo hiểm đã bị doanh nghiệp bảo hiểm đơn phương đình chỉ hợp đồng do bên mua bảo hiểm không thể đóng phí bảo hiểm đến hạn trong thời gian gia hạn đóng phí, không quy định về việc khôi phục hiệu lực hợp đồng trong trường hợp bên mua bảo hiểm hủy bỏ hợp đồng.
Tìm luật đã cung cấp đầy đủ thông tin liên quan đến vấn đề “Muốn hủy hợp đồng bảo hiểm nhân thọ có được không?”. Ngoài ra, chúng tôi có cung cấp các thông tin pháp lý khác liên quan đến tra cứu giấy phép lái xe bằng cccd. Hy vọng kiến thức trên có thể giúp đỡ bạn trong cuộc sống.
Câu hỏi thường gặp
Đối tượng mà bảo hiểm nhân thọ hướng đến là những đối tượng nào?
Căn cứ Điều 31 Luật Kinh doanh bảo hiểm 2000 quy định về đối tưởng của bảo hiểm nhân thọ như sau:
“Điều 31. Đối tượng của hợp đồng bảo hiểm con người
Đối tượng của hợp đồng bảo hiểm con người là tuổi thọ, tính mạng, sức khoẻ và tai nạn con người.
Bên mua bảo hiểm chỉ có thể mua bảo hiểm cho những người sau đây:
a) Bản thân bên mua bảo hiểm;
b) Vợ, chồng, con, cha, mẹ của bên mua bảo hiểm;
c) Anh, chị, em ruột; người có quan hệ nuôi dưỡng và cấp dưỡng;
d) Người khác, nếu bên mua bảo hiểm có quyền lợi có thể được bảo hiểm.”
Theo đó, đối thượng mà bảo hiểm nhân thọ hướng đến là tuổi thọ, tính mạng, sức khoẻ và tai nạn con người.
Hợp đồng bảo hiểm phải bao gồm những nội dung nào?
Căn cứ Điều 13 Luật Kinh doanh bảo hiểm 2000 quy định về nội dung hợp đồng bảo hiểm như sau:
“Điều 13. Nội dung của hợp đồng bảo hiểm
Hợp đồng bảo hiểm phải có những nội dung sau đây:
a) Tên, địa chỉ của doanh nghiệp bảo hiểm, bên mua bảo hiểm, người được bảo hiểm hoặc người thụ hưởng;
b) Đối tượng bảo hiểm;
c) Số tiền bảo hiểm, giá trị tài sản được bảo hiểm đối với bảo hiểm tài sản;
d) Phạm vi bảo hiểm, điều kiện bảo hiểm, điều khoản bảo hiểm;
đ) Điều khoản loại trừ trách nhiệm bảo hiểm;
e) Thời hạn bảo hiểm;
g) Mức phí bảo hiểm, phương thức đóng phí bảo hiểm;
h) Thời hạn, phương thức trả tiền bảo hiểm hoặc bồi thường;
i) Các quy định giải quyết tranh chấp;
k) Ngày, tháng, năm giao kết hợp đồng.
…”
Như vậy, một hợp đồng bảo hiểm phải đảm bảo thể hiện được những thông tin theo quy định pháp luật vừa nêu trên.