Quy định về đất công ích mới theo quy định 2023

129
Quy định về đất công ích mới theo quy định 2023

Đất công ích là loại đất mà cơ quan có thẩm quyền quản lý, chính vì vậy người sử dụng đất cần lưu ý về loại đất này khi sử dụng. Nhiều người khi sử dụng đất công ích không nắm được các quy định về đất công ích dẫn đến vô tình vi phạm pháp luật. Vậy, Quy định về đất công ích hiện nay như thế nào? Hãy cùng Tìm luật tìm hiểu về vấn đề này qua bài viết dưới đây nhé.

Căn cứ pháp lý

Đất công ích là gì?

Theo khoản 1 Điều 132 Luật Đất đai 2013 quy định thì đất công ích được hiểu là quỹ đất nông nghiệp để sử dụng vào mục đích công ích không quá 5% tổng diện tích đất trồng cây hàng năm, đất trồng cây lâu năm, đất nuôi trồng thủy sản nhằm phục vụ cho các nhu cầu công ích của địa phương.

Đồng thời, việc lập quỹ đất công ích sẽ được căn cứ vào quỹ đất, đặc điểm và nhu cầu của từng địa phương mà mỗi xã, phường, thị trấn sẽ được phép lập quỹ đất công ích theo quy định.

Ngoài ra, đối với những nơi đã sử dụng quỹ đất nông nghiệp sử dụng vào mục đích công ích vượt quá 5% thì diện tích ngoài mức 5% được sử dụng để xây dựng hoặc bồi thường khi sử dụng đất khác để xây dựng các công trình công cộng của địa phương; Giao cho hộ gia đình, cá nhân trực tiếp sản xuất nông nghiệp, nuôi trồng thủy sản tại những địa phương chưa được giao đất hoặc thiếu đất sản xuất.

Nguồn hình thành đất công ích

Theo khoản 1 Điều 132 Luật Đất đai 2013 quy định về nguồn hình thành đất công ích như sau:

– Do mỗi xã, phường, thị trấn lập và căn cứ vào quỹ đất, đặc điểm và nhu cầu của địa phương.

– Đất nông nghiệp do tổ chức, hộ gia đình, cá nhân trả lại hoặc tặng cho quyền sử dụng đất cho Nhà nước, đất khai hoang, đất nông nghiệp bị thu hồi là nguồn để hình thành hoặc bổ sung cho quỹ đất nông nghiệp sử dụng vào mục đích công ích của từng xã, phường, thị trấn.

Mục đích sử dụng đất công ích

Mục đích sử dụng đất công ích được quy định tại khoản 2 Điều 132 Luật Đất đai 2013 như sau:

(1) Xây dựng các công trình công cộng của xã, phường, thị trấn bao gồm các công trình văn hóa, thể dục thể thao, vui chơi giải trí công cộng, y tế, giáo dục, chợ, nghĩa trang/nghĩa địa và các công trình công cộng khác theo quy định của UBND cấp tỉnh;

(2) Bồi thường cho người có đất được sử dụng để xây dựng các công trình công cộng được quy định tại (1) mục này;

(3) Xây dựng các nhà tình nghĩa, nhà tình thương.

Thẩm quyền quản lý đất công ích

Theo khoản 4 Điều 132 Luật Đất đai 2013 quy định quỹ đất nông nghiệp sử dụng vào mục đích công ích của xã, phường, thị trấn sẽ do UBND cấp xã nơi có đất quản lý và sử dụng theo quy hoạch, kế hoạch sử dụng đất đã được cơ quan có thẩm quyền phê duyệt.

Đối với diện tích đất chưa được sử dụng vào các mục đích công ích thì UBND cấp xã cho hộ gia đình, cá nhân tại địa phương thuê để sản xuất nông nghiệp, nuôi trồng thủy sản theo hình thức đấu giá để cho thuê với thời hạn sử dụng đất đối với mỗi lần thuê tối đa là 05 năm.

Theo đó, tiền thu được từ việc cho thuê đất thuộc quỹ đất nông nghiệp sử dụng vào mục đích công ích phải nộp vào ngân sách nhà nước do UBND cấp xã quản lý. Số tiền này chỉ được sử dụng cho nhu cầu công ích của xã, phường, thị trấn theo quy định của pháp luật.

Quy định về đất công ích mới theo quy định 2023

Đất công ích có được cấp Sổ đỏ không?

Nhiều người có dự định thuê đất công ích của xã để sản xuất nông nghiệp, trồng cây, hoa màu. Tuy nhiên một vấn đề mà người sử dụng đất quan tâm đó là đất công ích có được cấp Sổ đỏ không? Căn cứ Điều 19 Nghị định 43/2014/NĐ-CP quy định các trường hợp không cấp Giấy chứng nhận (Sổ đỏ, Sổ hồng) như sau:

“1. Tổ chức, cộng đồng dân cư được Nhà nước giao đất để quản lý thuộc các trường hợp quy định tại Điều 8 của Luật Đất đai.

2. Người đang quản lý, sử dụng đất nông nghiệp thuộc quỹ đất công ích của xã, phường, thị trấn.

3. Người thuê, thuê lại đất của người sử dụng đất, trừ trường hợp thuê, thuê lại đất của nhà đầu tư xây dựng, kinh doanh kết cấu hạ tầng trong khu công nghiệp, cụm công nghiệp, khu chế xuất, khu công nghệ cao, khu kinh tế.

4. Người nhận khoán đất trong các nông trường, lâm trường, doanh nghiệp nông, lâm nghiệp, ban quản lý rừng phòng hộ, ban quản lý rừng đặc dụng.

5. Người đang sử dụng đất không đủ điều kiện cấp Giấy chứng nhận quyền sử dụng đất, quyền sở hữu nhà ở và tài sản khác gắn liền với đất.

…”.

Như vậy, người đang quản lý, sử dụng đất nông nghiệp thuộc quỹ đất công ích của xã, phường, thị trấn sẽ không được cấp Giấy chứng nhận.

Có được cho thuê lại đất công ích được UBND xã cho thuê không?

Nhiều người khi thuê đất công ích của UBND xã một thời gian những lại không có nhu cầu sử dụng tiếp. Lúc này nhiều người có thắc mắc về vấn đề có được cho thuê lại đất công ích được UBND xã cho thuê không? Theo Điều 188 Luật đất đai 2013 quy định về điều kiện thực hiện các quyền chuyển đổi, chuyển nhượng, cho thuê, cho thuê lại, thừa kế, tặng cho, thế chấp quyền sử dụng đất; góp vốn bằng quyền sử dụng đất như sau:

1. Người sử dụng đất được thực hiện các quyền chuyển đổi, chuyển nhượng, cho thuê, cho thuê lại, thừa kế, tặng cho, thế chấp quyền sử dụng đất; góp vốn bằng quyền sử dụng đất khi có các điều kiện sau đây:

a) Có Giấy chứng nhận, trừ trường hợp quy định tại khoản 3 Điều 186 và trường hợp nhận thừa kế quy định tại khoản 1 Điều 168 của Luật này;

b) Đất không có tranh chấp;

c) Quyền sử dụng đất không bị kê biên để bảo đảm thi hành án;

d) Trong thời hạn sử dụng đất.

2. Ngoài các điều kiện quy định tại khoản 1 Điều này, người sử dụng đất khi thực hiện các quyền chuyển đổi, chuyển nhượng, cho thuê, cho thuê lại, thừa kế, tặng cho quyền sử dụng đất; quyền thế chấp quyền sử dụng đất, góp vốn bằng quyền sử dụng đất còn phải có đủ điều kiện theo quy định tại các điều 189, 190, 191, 192, 193 và 194 của Luật này.

3. Việc chuyển đổi, chuyển nhượng, cho thuê, cho thuê lại, thừa kế, tặng cho, thế chấp quyền sử dụng đất, góp vốn bằng quyền sử dụng đất phải đăng ký tại cơ quan đăng ký đất đai và có hiệu lực kể từ thời điểm đăng ký vào sổ địa chính.

Theo đó, Giấy chứng nhận quyền sử dụng đất là một điều kiện bắt buộc để thực hiện quyền cho thuê đất. Theo quy định của pháp luật, việc thuê đất công ích của UBND cấp xã không thuộc trường hợp được cấp giấy chứng nhận quyền sử dụng đất.

Do đó, không thể cho thuê lại đất được UBND cấp xã cho thuê.

Thông tin liên hệ

Trên đây là nội dung bài viết liên quan đến vấn đề “Quy định về đất công ích mới theo quy định 2023″. Hy vọng bài viết có ích cho độc giả, Tìm luật sẽ giải đáp các vấn đề pháp lý như mẫu đơn ly hôn thuận tình. Chúng tôi luôn sẵn sàng lắng nghe mọi thắc mắc của quý khách hàng.

Câu hỏi thường gặp

Cơ quan nào có thẩm quyền thu hồi đất nông nghiệp thuộc quỹ đất công ích của xã?

Theo quy định tại khoản 1 Điều 66 Luật Đất đai 2013 như sau:
“Điều 66. Thẩm quyền thu hồi đất
1. Ủy ban nhân dân cấp tỉnh quyết định thu hồi đất trong các trường hợp sau đây:
b) Thu hồi đất nông nghiệp thuộc quỹ đất công ích của xã, phường, thị trấn.
Theo đó, Ủy ban nhân dân cấp tỉnh có thẩm quyền quyết định thu hồi đất nông nghiệp thuộc quỹ đất công ích của xã, phường, thị trấn.

Có được bồi thường khi Nhà nước thu hồi đất công ích đang cho thuê hay không?

Tại điểm d khoản 1 Điều 76 Luật Đất đai 2013 quy định như sau:
Điều 76. Bồi thường chi phí đầu tư vào đất còn lại khi Nhà nước thu hồi đất vì mục đích quốc phòng, an ninh; phát triển kinh tế – xã hội vì lợi ích quốc gia, công cộng
1. Các trường hợp không được bồi thường về đất nhưng được bồi thường chi phí đầu tư vào đất còn lại khi Nhà nước thu hồi đất bao gồm:

d) Đất nông nghiệp thuộc quỹ đất công ích của xã, phường, thị trấn;
Như vậy, theo quy định trên thì khi đất thu hồi để làm dự án, nguyên tắc thì mình sẽ không được bồi thường về đất trong trường hợp đất thuộc quỹ đất công ích của xã quản lý nhưng sẽ được bồi thường chi phí đầu tư vào đất còn lại khi Nhà nước thu hồi đất.

5/5 - (1 bình chọn)