Hiện nay, do nhu cầu xuất khẩu các loại thủy sản nước ngọt, lợ, và mặn tại Việt Nam ngày càng phát triển mạnh, đã có nhiều người quyết định đầu tư vào việc mua đất để phát triển kinh doanh nuôi trồng thủy sản. Tuy nhiên, do sự phức tạp của vấn đề pháp lý, khiến nhiều người xác định đất có thể sử dụng cho nuôi trồng thủy sản gặp nhiều khó khăn.
Câu hỏi đặt ra là, theo “Quy định về đất nuôi trồng thủy sản mới nhất” thì việc sử dụng đất cho mục đích nuôi trồng thủy sản như thế nào? Hãy cùng Tìm Luật tìm hiểu qua bài viết sau đây nhé! Hy vọng bài viết này sẽ thực sự mang lại cho bạn những kiến thức hữu ích nhất để bạn có thể vận dụng vào trong cuộc sống.

Đất nuôi trồng thuỷ sản là gì? Thuộc loại đất nào?
Đất nuôi trồng thủy sản là một khái niệm liên quan đến việc sử dụng đất để tạo điều kiện thích hợp cho việc nuôi các loại thủy sản như cá, tôm, mực,… và các loại hải sản khác. Đây là một phần quan trọng của ngành nông nghiệp thủy sản, đóng vai trò trong việc cung cấp thực phẩm và tạo nguồn thu nhập cho nhiều người dân. Trong quy định pháp luật, đất nuôi trồng thủy sản thường được xem như một phần của đất nông nghiệp và được quản lý theo các quy định của ngành nông nghiệp thủy sản.
Theo mục 1.3 Phục lục I Thông tư 27/2018/TT-BTNMT quy định về đất nuôi trồng thuỷ sản như sau:
“Đất nuôi trồng thủy sản là đất được sử dụng chuyên vào mục đích nuôi, trồng thủy sản nước lợ, nước mặn và nước ngọt.”
Căn cứ theo Khoản 1 Điều 10 Luật Đất đai 2013 quy định phân loại đất như sau:
Điều 10. Phân loại đất
Căn cứ vào mục đích sử dụng, đất đai được phân loại như sau:
1. Nhóm đất nông nghiệp bao gồm các loại đất sau đây:
a) Đất trồng cây hàng năm gồm đất trồng lúa và đất trồng cây hàng năm khác;
b) Đất trồng cây lâu năm;
c) Đất rừng sản xuất;
d) Đất rừng phòng hộ;
đ) Đất rừng đặc dụng;
e) Đất nuôi trồng thủy sản;
g) Đất làm muối;
h) Đất nông nghiệp khác gồm đất sử dụng để xây dựng nhà kính và các loại nhà khác phục vụ mục đích trồng trọt, kể cả các hình thức trồng trọt không trực tiếp trên đất; xây dựng chuồng trại chăn nuôi gia súc, gia cầm và các loại động vật khác được pháp luật cho phép; đất trồng trọt, chăn nuôi, nuôi trồng thủy sản cho mục đích học tập, nghiên cứu thí nghiệm; đất ươm tạo cây giống, con giống và đất trồng hoa, cây cảnh;
Dựa vào quy định trên, có thể kết luận rằng đất nuôi trồng thủy sản thuộc loại đất nông nghiệp.
Quy định về đất nuôi trồng thủy sản
Việc quản lý và sử dụng đất nuôi trồng thủy sản là một phần quan trọng của lĩnh vực nông nghiệp và sản xuất thủy sản tại nhiều quốc gia. Để đảm bảo hiệu quả trong sản xuất, bảo vệ môi trường, và quản lý tài nguyên đất đai, các quy định về đất nuôi trồng thủy sản đã được thiết lập. Trong bài viết này, chúng ta sẽ tìm hiểu về các quy định liên quan đến đất nuôi trồng thủy sản, nhằm hiểu rõ hơn về quyền và trách nhiệm của người sử dụng đất trong lĩnh vực này.
Theo Điều 8 Thông tư 27/2018/TT-BTNMT quy định về chỉ tiêu thống kê, kiểm kê đất đai định kỳ về loại đất, cụ thể như sau:
“Điều 8. Chỉ tiêu thống kê, kiểm kê đất đai định kỳ về loại đất
Chỉ tiêu loại đất thống kê, kiểm kê được phân loại theo mục đích sử dụng đất và được phân chia từ tổng thể đến chi tiết theo quy định như sau:
1. Nhóm đất nông nghiệp, bao gồm:
a) Đất sản xuất nông nghiệp gồm đất trồng cây hàng năm và đất trồng cây lâu năm.
Trong đất trồng cây hàng năm bao gồm các loại: Đất trồng lúa (gồm đất chuyên trồng lúa nước, đất trồng lúa nước còn lại và đất trồng lúa nương); đất trồng cây hàng năm khác (gồm đất bằng trồng cây hàng năm khác và đất nương rẫy trồng cây hàng năm khác);
b) Đất lâm nghiệp bao gồm đất rừng sản xuất, đất rừng phòng hộ, đất rừng đặc dụng; trong đó gồm đất có rừng tự nhiên, đất có rừng trồng và đất đang được sử dụng để bảo vệ, phát triển rừng;
c) Đất nuôi trồng thủy sản;
d) Đất làm muối;
đ) Đất nông nghiệp khác.
2. Nhóm đất phi nông nghiệp, bao gồm:
a) Đất ở gồm đất ở tại nông thôn, đất ở tại đô thị;
b) Đất xây dựng trụ sở cơ quan;
c) Đất quốc phòng;
d) Đất an ninh;
đ) Đất xây dựng công trình sự nghiệp gồm đất xây dựng trụ sở của tổ chức sự nghiệp; đất xây dựng cơ sở văn hóa; đất xây dựng cơ sở dịch vụ xã hội; đất xây dựng cơ sở y tế; đất xây dựng cơ sở giáo dục và đào tạo; đất xây dựng cơ sở thể dục thể thao; đất xây dựng cơ sở khoa học và công nghệ; đất xây dựng cơ sở ngoại giao và đất xây dựng công trình sự nghiệp khác;
e) Đất sản xuất, kinh doanh phi nông nghiệp gồm đất khu công nghiệp; đất cụm công nghiệp; đất khu chế xuất; đất thương mại, dịch vụ; đất cơ sở sản xuất phi nông nghiệp; đất sử dụng cho hoạt động khoáng sản; đất sản xuất vật liệu xây dựng, làm đồ gốm;
g) Đất sử dụng vào mục đích công cộng gồm đất giao thông; đất thủy lợi; đất có di tích lịch sử – văn hóa; đất danh lam thắng cảnh; đất sinh hoạt cộng đồng; đất khu vui chơi, giải trí công cộng; đất công trình năng lượng; đất công trình bưu chính, viễn thông; đất chợ; đất bãi thải, xử lý chất thải; đất công trình công cộng khác;
h) Đất cơ sở tôn giáo;
i) Đất cơ sở tín ngưỡng;
k) Đất làm nghĩa trang, nghĩa địa, nhà tang lễ, nhà hỏa táng;
l) Đất sông, ngòi, kênh, rạch, suối;
m) Đất có mặt nước chuyên dùng;
n) Đất phi nông nghiệp khác.”
Ngoài ra, tại Mục 1 Phục lục I Thông tư 27/2018/TT-BTNMT quy định về đất nông nghiệp như sau:
“Nhóm đất nông nghiệp là đất sử dụng vào mục đích sản xuất, nghiên cứu, thí nghiệm về nông nghiệp, lâm nghiệp, nuôi trồng thủy sản, làm muối và mục đích bảo vệ, phát triển rừng; bao gồm đất sản xuất nông nghiệp, đất lâm nghiệp, đất nuôi trồng thủy sản, đất làm muối và đất nông nghiệp khác (kể cả đất làm bờ lô, bờ thửa nằm trong khu đất của một đối tượng sử dụng đất để phục vụ cho mục đích nông nghiệp của đối tượng đó).”
Đất nuôi trồng thủy sản có được chuyển mục đích sử dụng đất?
Đất nuôi trồng thủy sản là một phần quan trọng trong lĩnh vực nông nghiệp và sản xuất thủy sản. Tuy nhiên, có một số trường hợp khi người sử dụng đất muốn thay đổi mục đích sử dụng đất để phù hợp với kế hoạch phát triển hoặc kinh doanh khác. Vì vậy, câu hỏi đặt ra là liệu đất nuôi trồng thủy sản có được chuyển mục đích sử dụng đất hay không?
Điều này đòi hỏi sự hiểu biết về các quy định và quyền của người sử dụng đất trong trường hợp này. Chúng ta sẽ cùng tìm hiểu những quy định về các trường hợp chuyển mục đích sử dụng đất trong phần phân tích dưới đây:
Theo Khoản 1 Điều 57 Luật Đất đai 2013 quy định các trường hợp chuyển mục đích sử dụng đất, cụ thể như sau:
“Điều 57. Chuyển mục đích sử dụng đất
1. Các trường hợp chuyển mục đích sử dụng đất phải được phép của cơ quan nhà nước có thẩm quyền bao gồm:
a) Chuyển đất trồng lúa sang đất trồng cây lâu năm, đất trồng rừng, đất nuôi trồng thủy sản, đất làm muối;
b) Chuyển đất trồng cây hàng năm khác sang đất nuôi trồng thủy sản nước mặn, đất làm muối, đất nuôi trồng thủy sản dưới hình thức ao, hồ, đầm;
c) Chuyển đất rừng đặc dụng, đất rừng phòng hộ, đất rừng sản xuất sang sử dụng vào mục đích khác trong nhóm đất nông nghiệp;
d) Chuyển đất nông nghiệp sang đất phi nông nghiệp;
đ) Chuyển đất phi nông nghiệp được Nhà nước giao đất không thu tiền sử dụng đất sang đất phi nông nghiệp được Nhà nước giao đất có thu tiền sử dụng đất hoặc thuê đất;
e) Chuyển đất phi nông nghiệp không phải là đất ở sang đất ở;
g) Chuyển đất xây dựng công trình sự nghiệp, đất sử dụng vào mục đích công cộng có mục đích kinh doanh, đất sản xuất, kinh doanh phi nông nghiệp không phải là đất thương mại, dịch vụ sang đất thương mại, dịch vụ; chuyển đất thương mại, dịch vụ, đất xây dựng công trình sự nghiệp sang đất cơ sở sản xuất phi nông nghiệp.”
Theo quy định trên, do đất nuôi trồng thủy sản thuộc loại đất nông nghiệp, nên nó có thể được chuyển đổi mục đích sử dụng đất từ đất nông nghiệp sang đất phi nông nghiệp.
Tìm Luật đã cung cấp đầy đủ thông tin liên quan đến vấn đề “Quy định về đất nuôi trồng thủy sản mới nhất“. Ngoài ra, chúng tôi có hỗ trợ khác thông tin pháp lý khác liên quan như là mẫu đơn ly hôn thuận tình viết tay… các tin tức, mẫu đơn pháp lý chuẩn xác, cập nhật mới nhất theo quy định pháp luật. Hy vọng bài viết có ích cho độc giả, vui lòng cập nhật trang web để nắm bắt được thông tin, tình hình pháp lý mới nhất phục vụ cho các vấn đề trong cuộc sống.
Câu hỏi thường gặp
Đất có mặt nước chuyên dụng có được kết hợp sử dụng vào mục đích nuôi trồng thủy sản không?
Trường hợp đất mặt nước chuyên dùng có kết hợp sử dụng vào mục đích nuôi trồng thủy sản, kinh doanh – dịch vụ du lịch thì ngoài việc thống kê vào mục đích chuyên dùng còn phải thống kê theo mục đích phụ là đất nuôi trồng thủy sản và đất sản xuất, kinh doanh phi nông nghiệp.
Điều kiện nhận chuyển nhượng đất nuôi trồng thủy sản
Căn cứ theo Điều 106 Luật đất đai, để chuyển nhượng đất nuôi trồng thủy sản, cần đáp ứng những điều kiện sau :
Có giấy chứng nhận quyền sử dụng đất.
Đất không có tranh chấp.
Quyền sử dụng đất không bị kê biên để đảm bảo thi hành án.
Trong thời gian sử dụng đất.
Ngoài ra, theo quy định tại Khoản 2 Điều 104 Nghị định 181/2004/NĐ-CP ngày 29/10/2004 của Chính phủ về thi hành Luật đất đai, thì hộ gia đình, cá nhân đang sinh sống xen kẽ trong phân khu bảo vệ nghiêm ngặt, phân khu phục hồi sinh thái thuộc rừng đặc dụng nhưng chưa có điều kiện chuyển ra khỏi phân khu đó thì chỉ được chuyển nhượng, tặng cho quyền sử dụng đất ở, đất rừng kết hợp sản xuất nông nghiệp, lâm nghiệp, nuôi trồng thủy sản cho hộ gia đình, cá nhân sinh sống trong phân khu đó.