Quy định về không gian xây dựng ngầm đô thị như thế nào?

67
Quy định về không gian xây dựng

Quy định về không gian xây dựng ngầm đô thị nhằm đảm bảo việc phát triển không gian xây dựng ngầm trong các thành phố và khu vực đô thị diễn ra theo cách hiệu quả, an toàn, và bền vững. Việc quy định này xác định các nguyên tắc, quy định, và hướng dẫn về việc xây dựng và quản lý hạ tầng ngầm, như hệ thống cấp thoát nước, điện, viễn thông, hệ thống giao thông ngầm, và các công trình cơ sở hạ tầng khác dưới lòng đất.

Quy định này phải đảm bảo tính hiệu quả của hạ tầng ngầm, bảo vệ môi trường, đảm bảo an toàn cho cư dân, và thúc đẩy sự phát triển bền vững của đô thị. Vậy “Quy định về không gian xây dựng ngầm đô thị như thế nào?” có nội dung như thế nào? Hãy cùng Tìm Luật tìm hiểu qua bài viết sau đây nhé!

Không gian xây dựng ngầm đô thị là gì?

Theo quy định pháp luật, không gian xây dựng ngầm đô thị là không gian dưới mặt đất được sử dụng cho mục đích xây dựng công trình ngầm đô thị. Về quản lý không gian xây dựng ngầm đô thị, các quy định được xây dựng với mục tiêu đảm bảo tính an toàn cho môi trường, và hiệu quả trong việc sử dụng không gian ngầm đô thị, cùng với việc quản lý và bảo vệ tài nguyên đô thị một cách bền vững.

Điều này đồng nghĩa với việc đảm bảo rằng các công trình ngầm sẽ được thiết kế, xây dựng, và vận hành theo các tiêu chuẩn cao cấp, đảm bảo rằng đô thị phát triển một cách bền vững và hài hòa với môi trường.

Không gian xây dựng ngầm đô thị được giải thích theo Khoản 1 Điều 2 Nghị định 39/2010/NĐ-CP như sau:

“Không gian xây dựng ngầm đô thị” là không gian dưới mặt đất được sử dụng cho mục đích xây dựng công trình ngầm đô thị.

“Quản lý không gian xây dựng ngầm đô thị” bao gồm việc quy hoạch không gian xây dựng ngầm và các hoạt động liên quan đến xây dựng công trình ngầm đô thị.

“Quy hoạch không gian xây dựng ngầm đô thị” là việc tổ chức không gian xây dựng dưới mặt đất để xây dựng công trình ngầm.

Quy định về không gian xây dựng ngầm đô thị như thế nào?

Nguyên tắc về việc quản lý không gian xây dựng ngầm đô thị

Các công trình ngầm như hệ thống thoát nước, đường hầm, hệ thống điện, và nhiều công trình khác đóng một vai trò quan trọng trong việc cung cấp các dịch vụ cơ bản và hạ tầng cho cư dân. Để đảm bảo tính hiệu quả và bền vững của các công trình này, việc áp dụng các nguyên tắc quản lý là cần thiết.

Trong bối cảnh đô thị hóa và mật độ dân cư gia tăng, không gian xây dựng ngầm đô thị đối mặt với nhiều thách thức. Các nguyên tắc quản lý sẽ tập trung vào việc cân nhắc giữa phát triển bền vững, tối ưu hóa sử dụng tài nguyên, và đảm bảo an toàn cho cư dân.

Căn cứ Điều 3 Nghị định 39/2010/NĐ-CP quy định về nguyên tắc quản lý không gian xây dựng ngầm đô thị như sau:

“Điều 3. Nguyên tắc quản lý không gian xây dựng ngầm đô thị

1. Chính phủ thống nhất quản lý trên cơ sở giao Ủy ban nhân dân cấp tỉnh quản lý không gian xây dựng ngầm đô thị trên địa bàn mình quản lý.

2. Không gian xây dựng ngầm đô thị phải được quy hoạch, xây dựng, quản lý và sử dụng. Quy hoạch, phát triển không gian đô thị trên mặt đất phải kết hợp chặt chẽ với việc sử dụng an toàn và hiệu quả không gian ngầm.

3. Việc sử dụng không gian ngầm để xây dựng công trình ngầm phải bảo đảm sử dụng tiết kiệm đất, bảo vệ môi trường và các yêu cầu về an ninh, quốc phòng.

4. Chủ đầu tư các khu đô thị mới, khu nhà ở mới và các tuyến đường phố mới xây dựng hoặc cải tạo, mở rộng có trách nhiệm đầu tư xây dựng các công trình cống, bể kỹ thuật hoặc hào, tuy nen kỹ thuật để bố trí, lắp đặt các đường dây và đường ống kỹ thuật theo quy hoạch được cấp có thẩm quyền phê duyệt. Đối với các đô thị cũ, đô thị cải tạo Ủy ban nhân dân cấp tỉnh phải có kế hoạch đầu tư xây dựng cống, bể kỹ thuật hoặc hào, tuy nen kỹ thuật để từng bước hạ ngầm đường dây, cáp nổi.

5. Việc xây dựng công trình ngầm đô thị phải tuân thủ các quy định sau:

a) Quy hoạch đô thị, quy chuẩn về xây dựng ngầm, giấy phép xây dựng;

b) Không được xây dựng vượt quá chỉ giới xây dựng hoặc phạm vi sử dụng đất được xác định theo quyết định giao đất, thuê đất của cơ quan nhà nước có thẩm quyền. Khi có nhu cầu xây dựng vượt quá chỉ giới xây dựng hoặc phạm vi sử dụng đất đã được xác định (trừ phần đấu nối kỹ thuật của hệ thống đường dây, đường ống ngầm) thì phải được cơ quan nhà nước có thẩm quyền cho phép;

c) Bảo đảm an toàn cho cộng đồng, cho bản thân công trình và các công trình lân cận; không làm ảnh hưởng đến việc sử dụng, khai thác, vận hành của các công trình lân cận cũng như các công trình đã có hoặc đã xác định trong quy hoạch đô thị.”

Quy hoạch chung không gian xây dựng ngầm đô thị gồm những nội dung gì?

Quy hoạch chung không gian xây dựng ngầm đô thị tập trung vào việc quản lý và phát triển không gian xây dựng ngầm trong các thành phố và khu vực đô thị. Được thực hiện qua việc xác định các mục tiêu, chuẩn mực, và hướng phát triển, quy hoạch chung không gian xây dựng ngầm đô thị đóng vai trò quan trọng trong việc đảm bảo sự phát triển bền vững và hiệu quả của các hạ tầng ngầm trong đô thị.

Theo Điều 12 Nghị định 39/2010/NĐ-CP quy định về nội dung quy hoạch chung không gian xây dựng ngầm đô thị như sau:

“Điều 12. Nội dung quy hoạch chung không gian xây dựng ngầm đô thị

1. Phân tích, đánh giá các điều kiện tự nhiên, địa chất công trình, địa chất thủy văn; hiện trạng về xây dựng các công trình trên mặt đất và ngầm đô thị.

2. Phân tích, đánh giá về quy hoạch chung đô thị và tình hình xây dựng theo quy hoạch được duyệt.

3. Trên cơ sở định hướng phát triển không gian và hạ tầng kỹ thuật của đô thị đã được xác định trong đồ án quy hoạch chung đô thị:

a) Dự báo nhu cầu phát triển và sử dụng không gian ngầm đô thị;

b) Phân vùng chức năng sử dụng không gian ngầm để xây dựng công trình ngầm;

c) Xác định các khu vực hạn chế, khu vực cấm xây dựng công trình ngầm;

d) Xác định hệ thống giao thông ngầm bao gồm: hướng tuyến, vị trí và quy mô nhà ga tầu điện ngầm (nếu có); vị trí, quy mô hầm đường ô tô và khu vực dự kiến xây dựng bãi đỗ xe ngầm;

đ) Xác định hệ thống tuy nen, hào kỹ thuật, cống, bể kỹ thuật trên các tuyến phố chính đến cấp khu vực;

e) Xác định đường ống cấp nước, thoát nước cấp 1, 2, tuyến truyền tải điện từ 22 KV trở lên;

g) Xác định các khu vực xây dựng công trình công cộng ngầm, công trình đầu mối hạ tầng kỹ thuật ngầm;

h) Dự kiến đấu nối kỹ thuật, đấu nối không gian;

i) Đánh giá môi trường chiến lược;

k) Dự kiến các hạng mục ưu tiên và các nguồn lực để thực hiện.

4. Hồ sơ quy hoạch bao gồm: thuyết minh và các văn bản pháp lý có liên quan; bản đồ hiện trạng hệ thống công trình ngầm và quy hoạch chung không gian xây dựng ngầm đô thị.”

Vấn đề “Quy định về không gian xây dựng ngầm đô thị như thế nào?” đã được chúng tôi cung cấp qua thông tin bài viết trên. Tìm Luật luôn có sự hỗ trợ nhiệt tình từ các chuyên viên tư vấn pháp lý, quý khách hàng có vướng mắc hoặc nhu cầu tìm kiếm thông tin pháp lý, các mẫu đơn như mẫu hợp đồng thuê nhà trọ.… hoặc các quy định pháp luật, tin tức pháp lý mới liên quan, vui lòng cập nhật website để biết thêm thông tin. Chúng tôi sẽ giải quyết các khúc mắc của khách hàng một cách nhanh chóng, dễ dàng, thuận tiện.

Câu hỏi thường gặp

Việc cấp giấy chứng nhận quyền sở hữu công trình xây dựng ngầm được quy định ra sao?

Theo Điều 4 Nghị định 39/2010/NĐ-CP quy định về sở hữu công trình xây dựng ngầm như sau:
Sở hữu công trình xây dựng ngầm
Việc cấp giấy chứng nhận quyền sở hữu công trình xây dựng ngầm tuân thủ theo quy định của pháp luật về cấp giấy chứng nhận quyền sử dụng đất, quyền sở hữu nhà ở và tài sản khác gắn liền với đất.
Theo quy định trên, việc cấp giấy chứng nhận quyền sở hữu công trình xây dựng ngầm tuân thủ theo quy định của pháp luật về cấp giấy chứng nhận quyền sử dụng đất, quyền sở hữu nhà ở và tài sản khác gắn liền với đất.

Quy hoạch không gian xây dựng ngầm đô thị là gì?

Theo khoản 3 Điều 2 Nghị định 39/2010/NĐ-CP, quy hoạch không gian xây dựng ngầm đô thị” là việc tổ chức không gian xây dựng dưới mặt đất để xây dựng công trình ngầm.
Cụ thể, công trình ngầm đô thị là những công trình được xây dựng dưới mặt đất tại đô thị bao gồm: công trình công cộng ngầm, công trình giao thông ngầm, các công trình đầu mối kỹ thuật ngầm và phần ngầm của các công trình xây dựng trên mặt đất, công trình đường dây, cáp, đường ống kỹ thuật ngầm, hào và tuy nen kỹ thuật.

5/5 - (1 bình chọn)