Quy định về xâm phạm quyền riêng tư điện thoại như thế nào?

176
xâm phạm quyền riêng tư điện thoại

Trong thời đại số hóa và phát triển công nghệ thông tin, việc sử dụng điện thoại di động đã trở thành một phần không thể thiếu trong cuộc sống hàng ngày. Tuy nhiên, sự phổ biến của điện thoại di động cũng đi kèm với nhiều vấn đề liên quan đến quyền riêng tư và an ninh thông tin. Việc xâm phạm quyền riêng tư trong việc sử dụng điện thoại có thể gây ra nhiều rủi ro và hậu quả nghiêm trọng.

Trong bối cảnh này, chúng ta cần hiểu rõ những quy định và hình phạt áp dụng cho việc xâm phạm quyền riêng tư qua việc sử dụng điện thoại di động. Vậy “Quy định về xâm phạm quyền riêng tư điện thoại như thế nào?” có nội dung như thế nào? Hãy cùng Tìm Luật tìm hiểu qua bài viết sau đây nhé!

Quy định về xâm phạm quyền riêng tư điện thoại

Xâm phạm quyền riêng tư là gì?

Xâm phạm quyền riêng tư là hành vi vi phạm pháp luật như: việc tiết lộ, phát tán hoặc sử dụng thông tin riêng tư của cá nhân mà không có sự đồng ý của họ, ngoại trừ các trường hợp được pháp luật cho phép. Hành vi này bị coi là vi phạm pháp luật và sẽ phải chịu trách nhiệm về hành vi đó.

Theo Điều 21 Hiến pháp Việt Nam, đời sống riêng tư, bí mật cá nhân và bí mật gia đình; danh dự, uy tín cũng như thư tín, điện thoại, điện tử, các hình thức trao đổi thông tin riêng tư khác đều được pháp luật bảo vệ, không ai được xâm phạm trái luật.

Ngoài ra, theo Điều 38 Bộ luật Dân sự năm 2015, pháp luật cũng bảo vệ đời sống riêng tư, bí mật cá nhân, bí mật gia đình của cá nhân và không ai được phép xâm phạm một cách trái luật.

Theo đó tại Khoản 2 Điều này cũng khẳng định, không ai được phép thu thập, sử dụng, công khai các thông tin liên quan đến quyền riêng tư của người khác mà không được người đó đồng ý trừ các trường hợp được cho phép gồm:

– Về hình ảnh: Các hình ảnh được sử dụng vì lợi ích quốc gia, dân tộc, lợi ích công cộng hoặc lấy từ các hoạt động công cộng như hội nghị, hội thảo, thi đấu… mà không tổn hại đến danh dự, nhân phẩm, uy tín của người sở hữu hình ảnh (căn cứ Điều 32 Bộ luật Dân sự năm 2015).

– Về dữ liệu cá nhân: Phải được xử lý trong trường hợp khẩn cấp để bảo vệ tính mạng, sức khoẻ của chủ thể hoặc của người khác (theo khoản 1 Điều 17 Nghị định 13/2023/NĐ-CP)…

Như vậy, quyền riêng tư của một cá nhân bao gồm tất cả các thông tin cá nhân của họ, như hình ảnh, danh dự, uy tín, thư tín,… và nhiều khía cạnh khác. Hành vi xâm phạm quyền riêng tư là vi phạm pháp luật, trừ khi có sự cho phép của pháp luật.

Quy định về xâm phạm quyền riêng tư điện thoại

Quy định về xâm phạm quyền riêng tư điện thoại

Trong bối cảnh mà việc giao tiếp và trao đổi thông tin thông qua điện thoại di động ngày càng phổ biến, cần phải nắm rõ các quy định về xâm phạm quyền riêng tư liên quan đến thiết bị này. Điều này không chỉ giúp bảo vệ quyền riêng tư của người sử dụng điện thoại mà còn đảm bảo theo các quy định của pháp luật. Trong bài viết này, chúng ta sẽ cùng tìm hiểu quy định về xâm phạm quyền riêng tư trong việc sử dụng điện thoại, cụ thể như sau:

Theo quy định tại Điều 159 Bộ luật Hình sự năm 2015 quy định về Tội xâm phạm bí mật hoặc an toàn thư tín, điện thoại, điện tín hoặc hình thức trao đổi thông tin riêng tư khác của người khác sẽ bị xử phạt, cụ thể như sau:

“Điều 159. Tội xâm phạm bí mật hoặc an toàn thư tín, điện thoại, điện tín hoặc hình thức trao đổi thông tin riêng tư khác của người khác

1. Người nào thực hiện một trong các hành vi sau đây, đã bị xử lý kỷ luật hoặc xử phạt vi phạm hành chính về hành vi này mà còn vi phạm, thì bị phạt cảnh cáo, phạt tiền từ 20.000.000 đồng đến 50.000.000 đồng hoặc phạt cải tạo không giam giữ đến 03 năm:

a) Chiếm đoạt thư tín, điện báo, telex, fax hoặc văn bản khác của người khác được truyền đưa bằng mạng bưu chính, viễn thông dưới bất kỳ hình thức nào;

b) Cố ý làm hư hỏng, thất lạc hoặc cố ý lấy các thông tin, nội dung của thư tín, điện báo, telex, fax hoặc văn bản khác của người khác được truyền đưa bằng mạng bưu chính, viễn thông;

c) Nghe, ghi âm cuộc đàm thoại trái pháp luật;

d) Khám xét, thu giữ thư tín, điện tín trái pháp luật;

đ) Hành vi khác xâm phạm bí mật hoặc an toàn thư tín, điện thoại, điện tín, telex, fax hoặc hình thức trao đổi thông tin riêng tư khác của người khác.

2. Phạm tội thuộc một trong các trường hợp sau đây, thì bị phạt tù từ 01 năm đến 03 năm:

a) Có tổ chức;

b) Lợi dụng chức vụ, quyền hạn;

c) Phạm tội 02 lần trở lên;

d) Tiết lộ các thông tin đã chiếm đoạt, làm ảnh hưởng đến danh dự, uy tín, nhân phẩm của người khác;

đ) Làm nạn nhân tự sát.

3. Người phạm tội còn có thể bị phạt tiền từ 5.000.000 đồng đến 20.000.000 đồng, cấm đảm nhiệm chức vụ nhất định từ 01 năm đến 05 năm.”

Xâm phạm quyền riêng tư của người khác bị xử lý như thế nào?

Theo quy định, việc xâm phạm quyền riêng tư của người khác nhằm gây đe dọa, xuyên tạc, vu khống, hoặc xúc phạm đến uy tín, danh dự, và nhân phẩm của người khác có thể dẫn đến mức phạt từ 10.000.000 đồng đến 20.000.000 đồng. Đối với trách nhiệm hành chính, theo Điểm g khoản 3 Điều 102 Nghị định 15/2020/NĐ-CP quy định xử phạt vi phạm hành chính trong lĩnh vực bưu chính, viễn thông, tần số vô tuyến điện, công nghệ thông tin và giao dịch điện tử quy định mức phạt tiền cụ thể:

“Điều 102. Vi phạm quy định về lưu trữ, cho thuê, truyền đưa, cung cấp, truy nhập, thu thập, xử lý, trao đổi và sử dụng thông tin

Phạt tiền từ 10.000.000 đồng đến 20.000.000 đồng đối với một trong các hành vi sau:

g) Cung cấp, trao đổi, truyền đưa hoặc lưu trữ, sử dụng thông tin số nhằm đe dọa, quấy rối, xuyên tạc, vu khống, xúc phạm uy tín của tổ chức, danh dự, nhân phẩm, uy tín của người khác;”

Mời bạn xem thêm bài viết: mẫu đơn ly hôn thuận tình mới nhất được cập nhật mới nhất hiện nay.

Vấn đề “Quy định về xâm phạm quyền riêng tư điện thoại như thế nào?” đã được chúng tôi cung cấp qua thông tin bài viết trên. Tìm Luật luôn có sự hỗ trợ nhiệt tình từ các chuyên viên tư vấn pháp lý, quý khách hàng có vướng mắc hoặc nhu cầu tìm kiếm thông tin pháp lý, các mẫu đơn hoặc các quy định pháp luật, tin tức pháp lý mới liên quan, vui lòng cập nhật website để biết thêm thông tin. Chúng tôi sẽ giải quyết các khúc mắc của khách hàng một cách nhanh chóng, dễ dàng, thuận tiện. 

Câu hỏi thường gặp

Như thế nào là quyền bất khả xâm phạm về đời sống riêng tư?

Đời tư và bí mật đời tư của cá nhân được pháp luật bảo vệ và bất khả xâm phạm. Đây là quyền nhân thân gắn liền với mỗi công dân. Pháp luật có những quy định về quyền bí mật đời tư không chỉ trong Bộ luật dân sự mà còn đề cập trong một số văn bản pháp luật quốc tế và các văn bản pháp luật chuyên ngành khác như Luật Xuất bản, Luật Báo chí, Luật Bảo vệ sức khoẻ nhân dân, Bộ luật Tố tụng Dân sự và Bộ luật Tố tụng Hình sự, Luật Quản lý Thuế…cao nhất là được ghi nhận trong Hiến Pháp. Đây là cơ sở pháp lý quan trọng trong việc đảm bảo quyền bí mật đời tư của cá nhân.
Căn cứ theo Điều 38 Bộ luật dân sự 2015 có quy định: “Đời sống riêng tư, bí mật cá nhân, bí mật gia đình là bất khả xâm phạm và được pháp luật bảo vệ.”
Với quyền này, cá nhân được sống như mong muốn của mình mà không chịu ảnh hưởng, tác động bởi bất kỳ chủ thể nào khác; Còn “bí mật cá nhân, bí mật gia đình ” là những thông tin, tư liệu mà cá nhân không muốn công khai, bộc bạch, được giữ kín bằng các biện pháp thông thường hoặc biện pháp kỹ thuật khác nhau.
Do đó nếu có ai xâm phạm đến quyền này thì người có quyền bị xâm phạm có thể yêu cầu các cơ quan nhà nước can thiệp, bảo vệ.

Luật vi phạm quyền riêng tư cá nhân

Theo Điều 21 Hiến pháp Việt Nam năm 2013 có quy định về quyền riêng tư:
1. Mọi người có quyền bất khả xâm phạm về đời sống riêng tư, bí mật cá nhân và bí mật gia đình; có quyền bảo vệ danh dự, uy tín của mình.
Thông tin về đời sống riêng tư, bí mật cá nhân, bí mật gia đình được pháp luật bảo đảm an toàn.
2. Mọi người có quyền bí mật thư tín, điện thoại, điện tín và các hình thức trao đổi thông tin riêng tư khác.
Không ai được bóc mở, kiểm soát, thu giữ trái luật thư tín, điện thoại, điện tín và các hình thức trao đổi thông tin riêng tư của người khác.
Hay tại Điều 38 Bộ luật dân sự năm 2015 có quy định về đời sống riêng tư, bí mật cá nhân, bí mật gia định. Mặc dù trên thực tế chưa có một đạo luật cụ thể về quyền riêng tư; nhưng lại có các đạo luật khác trực tiếp; gián tiếp quy định vệ quyền riêng tư. Do đó, nếu một người có hành vi xâm phạm quyền riêng tư của người khác thì sẽ phải chịu trách nhiệm hành chính; trách nhiệm hình sự tùy vào mức độ vi phạm.

5/5 - (1 bình chọn)