Nhiều người sử dụng đất hiện nay không có nhu cầu sử dụng đất nữa nên có nhu cầu tự nguyện trả lại đất cho nhà nước. Nhiều người sử dụng đất hiện nay có nhu cầu tự nguyện trả lại đất cần phải làm đơn tự nguyện trả lại đất và gửi cho cơ quan nhà nước có thẩm quyền. Nếu bạn đang tìm kiếm mẫu đơn tự nguyện trả lại đất chuẩn, chi tiết. Hãy tải ngay mẫu đơn tự nguyện trả lại đất file word dưới bài viết này của Tìm luật nhé.
Người dân tự nguyện trả lại đất thì nhà nước có thể thu hồi hay không?
Hiện nay có một số người có mong muốn trả lại đất đã được Nhà nước giao. Tuy nhiên nhiều người thắc mắc rằng nhà nước có thu hồi đất ngời dân tự nguyện trả hay không. Vậy, người dân tự nguyện trả lại đất thì nhà nước có thể thu hồi hay không? Hãy theo dõi nội dung dưới đây để nắm rõ hơn về vấn đề này nhé.
Căn cứ Khoản 1c Điều 16 Luật đất đai 2013 quy định như sau:
– Nhà nước quyết định thu hồi đất trong các trường hợp sau đây:
+ Thu hồi đất vì mục đích quốc phòng, an ninh; phát triển kinh tế – xã hội vì lợi ích quốc gia, công cộng;
+ Thu hồi đất do vi phạm pháp luật về đất đai;
+ Thu hồi đất do chấm dứt việc sử dụng đất theo pháp luật, tự nguyện trả lại đất, có nguy cơ đe dọa tính mạng con người.
Như vậy, khi người sử dụng đất tự nguyện trả lại đất thì nhà nước sẽ quyết định thu hồi đất trong trường hợp trên.
Quy định việc thu hồi đất khi tự nguyện trả lại đất thế nào?
Có nhiều người sử dụng đất hiện vì một số lí do nên có nhu cầu tự nguyện trả lại đất cho Nhà nước. Để trả lại đất cho Nhà nước đúng quy định thì người sử dụng đất cần phải nắm được quy định việc thu hồi đất khi tự nguyện trả lại đất. Vậy, quy định việc thu hồi đất khi tự nguyện trả lại đất thế nào? Hãy cùng chúng tôi tìm hiểu qua nội dung dưới đây nhé.
Tại khoản 1 Điều 65 Luật Đất đai năm 2013 quy định các trường hợp tự hợp tự nguyện trả lại đất gồm:
– Tổ chức được Nhà nước giao đất nhưng không thu tiền sử dụng đất, được Nhà nước giao đất nhưng có thu tiền sử dụng đất mà tiền sử dụng đất có nguồn gốc từ ngân sách của Nhà nước bị phá sản, giải thể hay chuyển đi một nơi khác, giảm hoặc không còn nhu cầu sử dụng đất; người sử dụng đất thuê đất của Nhà nước dưới hình thức trả tiền thuê đất hàng năm bị phá sản, giải thể hay chuyển đi nơi khác, giảm hoặc không còn nhu cầu sử dụng đất;
– Người sử dụng đất là cá nhân chết mà không có người thừa kế;
– Người sử dụng đất tự nguyện xin trả lại đất cho Nhà nước.
Lưu ý: việc thu hồi đất khi người sử dụng đất tự nguyện trả lại đất phải dựa trên các căn cứ sau đây:
– Văn bản của các cơ quan Nhà nước có thẩm quyền giải quyết đã có hiệu lực pháp luật đối với trường hợp tổ chức được Nhà nước giao đất có thu tiền sử dụng đất và tiền sử dụng đất có nguồn gốc từ ngân sách Nhà nước hoặc không thu tiền sử dụng đất hoặc người sử dụng đất thuê đất của Nhà nước dưới hình thức thuê đất trả tiền hàng năm bị phá sản, giải thể, chuyển đi nơi khác, giảm hoặc không còn nhu cầu sử dụng đất.
– Giấy chứng tử của cá nhân hoặc quyết định tuyên bố một người là đã chết của Tòa án theo quy định của pháp luật và văn bản xác nhận của cơ quan Nhà nước về việc không có người thừa kế (đối với trường hợp thu hồi đất khi cá nhân chết mà không có người thừa kế).
– Văn bản xin trả lại đất của người sử dụng đất đối với trường hợp người sử dụng đất tự nguyện trả lại đất cho Nhà nước.
Như vậy, việc thu hồi đất khi người sử dụng đất tự nguyện trả lại đất được thực hiện theo các căn cứ mà chúng tôi đã phân tích như trên.
Mời bạn xem thêm: mẫu sơ yếu lý lịch 2023

Thủ tục thu hồi đất khi tự nguyện trả lại đất
Để trả lại đất cho Nhà nước đúng quy đđịnhthif ngời sử dụng đất cần tiến hành thực hiện thủ tục thu hồi đất khi tự nguyện trả lại đất. Có thể nhiều người chưa biết thủ tục thu hồi đất khi tự nguyện trả lại đất được thực hiện như thế nào? Hãy theo dõi nội dung dưới đây để nắm được các bước thực hiện thủ tục này nhé.
Căn cứ khoản 1 Điều 65 Nghị định 43/2014/NĐ-CP quy định thủ tục thực hiện việc thu hồi đất khi người sử dụng đất tự nguyện trả lại đất như sau:
Bước 1: Chuẩn bị hồ sơ.
Theo khoản 3 Điều 13 Thông tư 30/2014/TT-BTNMT quy định hồ sơ gồm:
– Văn bản xin trả lại đất của người sử dụng đất hoặc văn bản của Ủy ban nhân dân cấp xã nơi có đất xác nhận về việc người sử dụng đất tự nguyện xin trả lại đất
– Sổ đỏ đã được cấp cho người sử dụng đất.
– Biên bản xác minh thực địa của cơ quan Nhà nước có thẩm quyền.
– Trích lục bản đồ địa chính của thửa đất hoặc trích đo địa chính.
– Tờ trình kèm theo dự thảo quyết định thu hồi đất (theo mẫu số 10 ban hành kèm theo Thông tư 30/2014/TT-BTNMT)
Bước 2: Thực hiện thủ tục.
Người sử dụng đất nộp một bộ hồ sơ hợp lệ đến cơ quan Tài nguyên và Môi trường. Chuyên viên có trách nhiệm tiếp nhận hồ sơ và kiểm tra tính hợp lệ, đầy đủ của hồ sơ.
– Nếu qua việc kiểm tra mà thấy hồ sơ đã đầy đủ thì viết phiếu biên nhận và chuyển hồ sơ hợp lệ đến người có thẩm quyền giải quyết.
– Nếu qua việc kiểm tra mà thấy hồ sơ còn thiếu, chưa đầy đủ, chưa hợp lệ so với quy định thì chuyên viên hướng dẫn người nộp hồ sơ bổ sung, hoàn thiện hồ sơ.
Bước 3: Trình tự giải quyết
Cơ quan Nhà nước có trách nhiệm giải quyết :
+ Thực hiện các công việc chuyên môn nhằm thẩm tra, xác minh thực địa của thửa đất (trong trường hợp xét thấy cần thiết).
+ Trình Ủy ban nhân dân cùng cấp ra quyết định thu hồi đất.
+ Thực hiện việc cập nhật, chỉnh lý dữ liệu thửa đất đai, cập nhật thông tin vào hồ sơ địa chính. Tiến hành thu hồi Sổ đỏ đã cấp cho người sử dụng đất.
Về thẩm quyền ra quyết định thu hồi đất khi người sử dụng đất tự nguyện trả lại đất:
– Ủy ban nhân dân cấp tỉnh ra quyết định thu hồi đất khi:
+ Đối tượng thu hồi đất là tổ chức nước ngoài có chức năng ngoại giao, doanh nghiệp có vốn đầu tư nước ngoài, tổ chức, cơ sở tôn giáo, người Việt Nam định cư ở nước ngoài, trừ trường hợp quy định tại điểm b khoản 2 Điều 66 Luật Đất đai năm 2013;
+ Đất bị thu hồi đất nông nghiệp (thuộc quỹ đất công ích của xã, phường, thị trấn).
– Ủy ban nhân dân cấp huyện ban hành quyết định thu hồi khi:
+ Đối tượng có đất bị thu hồi là hộ gia đình, cá nhân, cộng đồng dân cư;
+ Việc thu hồi đất ở của người Việt Nam định cư ở nước ngoài (được sở hữu nhà ở tại Việt Nam)
Như vậy, việc thu hồi đất khi người sử dụng đất tự nguyện trả lại đất được thực hiện theo trình tự, thủ tục mà chúng tôi đã phân tích như trên.

Tải ngay mẫu đơn tự nguyện trả lại đất
Thông tin liên hệ
Vấn đề “Tải ngay mẫu đơn tự nguyện trả lại đất file word năm 2023” đã được Tìm luật giải đáp thắc mắc ở bên trên. Hy vọng giúp ích cho bạn trong cuộc sống. Tìm luật sẵn sàng lắng nghe và giải đáp các thắc mắc về pháp luật của các bạn.
Câu hỏi thường gặp
Tự nguyện trả lại đất có được bồi thường không?
Khoản 1 Điều 65 Luật Đất đai 2013 quy định về trường hợp thu hồi đất do chấm dứt việc sử dụng đất theo pháp luật, tự nguyện trả lại đất, có nguy cơ đe dọa tính mạng con người như sau:
“1. Các trường hợp thu hồi đất do chấm dứt việc sử dụng đất theo pháp luật, tự nguyện trả lại đất, có nguy cơ đe dọa tính mạng con người bao gồm:
a) Tổ chức được Nhà nước giao đất không thu tiền sử dụng đất, được Nhà nước giao đất có thu tiền sử dụng đất mà tiền sử dụng đất có nguồn gốc từ ngân sách nhà nước bị giải thể, phá sản, chuyển đi nơi khác, giảm hoặc không còn nhu cầu sử dụng đất; người sử dụng đất thuê của Nhà nước trả tiền thuê đất hàng năm bị giải thể, phá sản, chuyển đi nơi khác, giảm hoặc không còn nhu cầu sử dụng đất;
b) Cá nhân sử dụng đất chết mà không có người thừa kế;
c) Người sử dụng đất tự nguyện trả lại đất;
…“
Như vậy, người sử dụng đất tự nguyện trả lại đất cũng là một trong các trường hợp nhà nước thực hienj thu hồi đất.
Đồng thời, khoản 3 Điều 18a Nghị định 01/2017/NĐ-CP sửa đổi các Nghị định hướng dẫn Luật Đất đai quy đinh:
“Điều 18a. Xử lý tiền sử dụng đất, tiền thuê đất đã nộp, chi phí đầu tư vào đất còn lại, tài sản gắn liền với đất khi Nhà nước thu hồi đất
…
3. Khi Nhà nước thu hồi đất đối với trường hợp người sử dụng đất tự nguyện trả lại đất quy định tại điểm c khoản 1, Điều 65 của Luật Đất đai mà đất đó được Nhà nước giao đất có thu tiền sử dụng đất, công nhận quyền sử dụng đất có thu tiền sử dụng đất, đất thuê trả tiền thuê đất một lần cho cả thời gian thuê mà người sử dụng đất đã thực hiện nghĩa vụ tài chính và hộ gia đình, cá nhân sử dụng đất nông nghiệp có nguồn gốc được Nhà nước giao đất không thu tiền sử dụng đất mà đủ điều kiện được bồi thường thì được trả lại giá trị quyền sử dụng đất …“
Như vậy, trường hợp người sử dụng đất tự nguyện trả lại đất mà đủ điều kiện được bồi thường thì được trả lại giá trị quyền sử dụng đất khi đất này:
– Được Nhà nước giao đất có thu tiền sử dụng đất;
– Công nhận quyền sử dụng đất có thu tiền sử dụng đất;
– Đất thuê trả tiền thuê đất một lần cho cả thời gian thuê mà người sử dụng đất đã thực hiện nghĩa vụ tài chính và hộ gia đình;
– Cá nhân sử dụng đất nông nghiệp có nguồn gốc được Nhà nước giao đất không thu tiền sử dụng đất.
Tóm lại, nếu thuộc các trường hợp này, người sử dụng đất tự nguyện trả lại đất mà đủ điều kiện được bồi thường sẽ được trả lại giá trị quyền sử dụng đất.
Tự nguyện trả lại đất có được bồi thường về tài sản trên đất không?
Căn cứ khoản 1 Điều 88 Luật Đất đai 2013:
“Điều 88. Nguyên tắc bồi thường thiệt hại về tài sản, ngừng sản xuất, kinh doanh khi Nhà nước thu hồi đất
1. Khi Nhà nước thu hồi đất mà chủ sở hữu tài sản hợp pháp gắn liền với đất bị thiệt hại về tài sản thì được bồi thường.”
Bên cạnh đó, Điều 92 Luật Đất đai 2013 quy định như sau:
“Điều 92. Trường hợp Nhà nước thu hồi đất không được bồi thường tài sản gắn liền với đất
1. Tài sản gắn liền với đất thuộc một trong các trường hợp thu hồi đất quy định tại các điểm a, b, d, đ, e, i khoản 1 Điều 64 và điểm b, d khoản 1 Điều 65 của Luật này.
2. Tài sản gắn liền với đất được tạo lập trái quy định của pháp luật hoặc tạo lập từ sau khi có thông báo thu hồi đất của cơ quan nhà nước có thẩm quyền.
3. Công trình hạ tầng kỹ thuật, hạ tầng xã hội và công trình xây dựng khác không còn sử dụng”.
Như vậy, trường hợp người sử dụng đất tự nguyện trả lại đất và các tài sản gắn liền với đất được tạo lập hợp pháp thì khi bị nhà nước thu hồi quyền sử dụng đất sẽ được nhà nước bồi thường tài sản gắn liền với đất.