Thời hạn khởi kiện tranh chấp ranh giới đất đai là bao lâu?

62
thời hạn khởi kiện tranh chấp ranh giới đất

Trong lĩnh vực pháp luật về đất đai, thời hạn khởi kiện trong tranh chấp ranh giới đất đai đóng vai trò quan trọng. Điều này phụ thuộc vào quy định cụ thể như điều kiện và tính chất riêng biệt của từng trường hợp cụ thể. Vậy “Thời hạn khởi kiện tranh chấp ranh giới đất đai là bao lâu?” có nội dung như thế nào? Hãy cùng Tìm Luật tìm hiểu qua bài viết sau đây nhé!

thời hạn khởi kiện tranh chấp ranh giới đất

Thời hiệu khởi kiện tranh chấp đất đai là gì?

Hiện nay, pháp luật không quy định cụ thể về thời hạn khởi kiện tranh chấp đất đai, thay vào đó chỉ giải thích về quy định và thời hiệu khởi kiện trong các vụ tranh chấp đất đai. Trong lĩnh vực này, có nhiều loại tranh chấp khác nhau, nhưng điển hình là tranh chấp về quyền sử dụng đất và tranh chấp về ranh giới giữa các khu đất liền kề.

Theo quy định hiện hành, thời hạn khởi kiện tranh chấp đất đai được hiểu là thời điểm mà các bên liên quan được phép khởi kiện để yêu cầu Tòa án giải quyết các vụ án dân sự liên quan đến tranh chấp đất đai, nhằm bảo vệ và chứng minh quyền lợi hợp pháp mà họ đang bị xâm phạm.

– Về thời hiệu khởi kiện:

Theo Điều 184 Bộ luật Tố tụng dân sự 2015 quy định về thời hiệu khởi kiện, thời hiệu yêu cầu giải quyết việc dân sự như sau:

“Điều 184. Thời hiệu khởi kiện, thời hiệu yêu cầu giải quyết việc dân sự

1. Thời hiệu khởi kiện, thời hiệu yêu cầu giải quyết việc dân sự được thực hiện theo quy định của Bộ luật dân sự.”

Theo đó, theo Khoản 3 Điều 150 Bộ luật Dân sự 2015 quy định:

“Điều 150. Các loại thời hiệu

3. Thời hiệu khởi kiện là thời hạn mà chủ thể được quyền khởi kiện để yêu cầu Tòa án giải quyết vụ án dân sự bảo vệ quyền và lợi ích hợp pháp bị xâm phạm; nếu thời hạn đó kết thúc thì mất quyền khởi kiện.”

– Về tranh chấp đất đai:

Căn cứ theo Khoản 24 Điều 3 Luật Đất đai 2013, quy định:

“24. Tranh chấp đất đai là tranh chấp về quyền, nghĩa vụ của người sử dụng đất giữa hai hoặc nhiều bên trong quan hệ đất đai.”

Mời bạn xem thêm: tạm hoãn nghĩa vụ quân sự đại học được chúng tôi cập nhật mới hiện nay.

thời hạn khởi kiện tranh chấp ranh giới đất

Thẩm quyền giải quyết tranh chấp đất đai

Trong xã hội hiện nay, tranh chấp đất đai là một trong những vấn đề ảnh hưởng đến sự ổn định và quy hoạch phát triển của cộng đồng. Để giải quyết những tranh chấp về đất đai, hệ thống pháp luật quy định rõ ràng về thẩm quyền và cơ chế giải quyết tranh chấp liên quan đến đất đai. Thẩm quyền để giải quyết tranh chấp đất đai không chỉ là vấn đề pháp lý mà còn liên quan đến sự cân nhắc lợi ích của các bên liên quan.

Theo Điều 203 Luật Đất đai 2013 quy định Thẩm quyền giải quyết tranh chấp đất đai như sau:

“Điều 203. Thẩm quyền giải quyết tranh chấp đất đai

Tranh chấp đất đai đã được hòa giải tại Ủy ban nhân dân cấp xã mà không thành thì được giải quyết như sau:

1. Tranh chấp đất đai mà đương sự có Giấy chứng nhận hoặc có một trong các loại giấy tờ quy định tại Điều 100 của Luật này và tranh chấp về tài sản gắn liền với đất thì do Tòa án nhân dân giải quyết;

2. Tranh chấp đất đai mà đương sự không có Giấy chứng nhận hoặc không có một trong các loại giấy tờ quy định tại Điều 100 của Luật này thì đương sự chỉ được lựa chọn một trong hai hình thức giải quyết tranh chấp đất đai theo quy định sau đây:

a) Nộp đơn yêu cầu giải quyết tranh chấp tại Ủy ban nhân dân cấp có thẩm quyền theo quy định tại khoản 3 Điều này;

b) Khởi kiện tại Tòa án nhân dân có thẩm quyền theo quy định của pháp luật về tố tụng dân sự;

3. Trường hợp đương sự lựa chọn giải quyết tranh chấp tại Ủy ban nhân dân cấp có thẩm quyền thì việc giải quyết tranh chấp đất đai được thực hiện như sau:

a) Trường hợp tranh chấp giữa hộ gia đình, cá nhân, cộng đồng dân cư với nhau thì Chủ tịch Ủy ban nhân dân cấp huyện giải quyết; nếu không đồng ý với quyết định giải quyết thì có quyền khiếu nại đến Chủ tịch Ủy ban nhân dân cấp tỉnh hoặc khởi kiện tại Tòa án nhân dân theo quy định của pháp luật về tố tụng hành chính;

b) Trường hợp tranh chấp mà một bên tranh chấp là tổ chức, cơ sở tôn giáo, người Việt Nam định cư ở nước ngoài, doanh nghiệp có vốn đầu tư nước ngoài thì Chủ tịch Ủy ban nhân dân cấp tỉnh giải quyết; nếu không đồng ý với quyết định giải quyết thì có quyền khiếu nại đến Bộ trưởng Bộ Tài nguyên và Môi trường hoặc khởi kiện tại Tòa án nhân dân theo quy định của pháp luật về tố tụng hành chính;

4. Người có thẩm quyền giải quyết tranh chấp đất đai tại khoản 3 Điều này phải ra quyết định giải quyết tranh chấp. Quyết định giải quyết tranh chấp có hiệu lực thi hành phải được các bên tranh chấp nghiêm chỉnh chấp hành. Trường hợp các bên không chấp hành sẽ bị cưỡng chế thi hành.”

Mời bạn xem thêm: Mẫu đơn tranh chấp đất đai thừa kế

Thời hạn khởi kiện tranh chấp ranh giới đất là bao lâu?

Thời gian không tính vào thời hiệu khởi kiện

Thời gian không tính vào thời hiệu khởi kiện vụ án dân sự, thời hiệu yêu cầu giải quyết việc dân sự là khoảng thời gian xảy ra một trong các sự kiện sau đây:

Thứ nhất, sự kiện bất khả kháng hoặc trở ngại khách quan làm cho chủ thể có quyền khởi kiện, quyền yêu cầu không thể khởi kiện, yêu cầu trong phạm vi thời hiệu.

Sự kiện bất khả kháng là sự kiện xảy ra một cách khách quan không thể lường trước được và không thể khắc phục được mặc dù đã áp dụng mọi biện pháp cần thiết và khả năng cho phép.

Trở ngại khách quan là những trở ngại do hoàn cảnh khách quan tác động làm cho người có quyền, nghĩa vụ dân sự không thể biết về việc quyền, lợi ích hợp pháp của mình bị xâm phạm hoặc không thể thực hiện được quyền, nghĩa vụ dân sự của mình;

Thứ hai, chưa có người đại diện trong trường hợp người có quyền khởi kiện, người có quyền yêu cầu là người chưa thành niên, mất năng lực hành vi dân sự, có khó khăn trong nhận thức, làm chủ hành vi hoặc bị hạn chế năng lực hành vi dân sự;

Thứ ba, người chưa thành niên, người mất năng lực hành vi dân sự, người có khó khăn trong nhận thức, làm chủ hành vi, người bị hạn chế năng lực hành vi dân sự chưa có người đại diện khác thay thế trong trường hợp sau đây:

+ Người đại diện chết nếu là cá nhân, chấm dứt tồn tại nếu là pháp nhân;

+ Người đại diện vì lý do chính đáng mà không thể tiếp tục đại diện được.

Bắt đầu lại thời hiệu khởi kiện

Thời hiệu khởi kiện vụ án dân sự bắt đầu lại trong trường hợp sau đây:

– Bên có nghĩa vụ đã thừa nhận một phần hoặc toàn bộ nghĩa vụ của mình đối với người khởi kiện;

– Bên có nghĩa vụ thừa nhận hoặc thực hiện xong một phần nghĩa vụ của mình đối với người khởi kiện;

– Các bên đã tự hòa giải với nhau.

Thời hiệu khởi kiện vụ án dân sự bắt đầu lại kể từ ngày tiếp theo sau ngày xảy ra các trường hợp trên.

Vấn đề “Thời hạn khởi kiện tranh chấp ranh giới đất đai là bao lâu?” quý vị đã thảo luận được đề cập trong thông tin của bài viết trên đây. Để hỗ trợ quý vị trong việc tìm hiểu về luật pháp và giải quyết mọi khúc mắc, chúng tôi luôn sẵn sàng có các chuyên viên tư vấn pháp lý đầy nhiệt tình. Quý vị có thể tìm thông tin về các mẫu đơn, quy định pháp luật mới nhất, và tin tức pháp lý liên quan tại trang Tìm Luật. 

Câu hỏi thường gặp

Cách xác định ranh giới thửa đất như thế nào cho đúng luật?

Khi có tranh chấp ranh đất thì xác định ranh giới đất như thế nào? Quy định tại khoản 1 Điều 175 Bộ luật dân sự 2015 đã chỉ ra những cách xác định ranh đất như sau:
Ranh giới giữa các bất động sản liền kề được xác định theo thỏa thuận
Ranh giới giữa các bất động sản liền kề được xác định theo quyết định của cơ quan nhà nước có thẩm quyền.
Ranh giới cũng có thể được xác định theo tập quán hoặc theo ranh giới đã tồn tại từ 30 năm trở lên mà không có tranh chấp.
Bên cạnh đó, tại Điều 11 Thông tư 25/2014/TT-BTNMT hướng dẫn một cách cụ thể về cách xác định ranh giới thửa đất, lập bản mô tả ranh giới, mốc giới thửa đất

Quy định về hòa giải tranh chấp đất đai

Căn cứ Điều 202 Luật Đất đai 2013 quy định về hòa giải tranh chấp đất đai như sau:
– Nhà nước khuyến khích các bên tranh chấp đất đai tự hòa giải hoặc giải quyết tranh chấp đất đai thông qua hòa giải ở cơ sở.
– Tranh chấp đất đai mà các bên tranh chấp không hòa giải được thì gửi đơn đến Ủy ban nhân dân cấp xã nơi có đất tranh chấp để hòa giải.
– Chủ tịch Ủy ban nhân dân cấp xã có trách nhiệm tổ chức việc hòa giải tranh chấp đất đai tại địa phương mình; trong quá trình tổ chức thực hiện phải phối hợp với Ủy ban Mặt trận Tổ quốc Việt Nam cấp xã và các tổ chức thành viên của Mặt trận, các tổ chức xã hội khác. Thủ tục hòa giải tranh chấp đất đai tại Ủy ban nhân cấp xã được thực hiện trong thời hạn không quá 45 ngày, kể từ ngày nhận được đơn yêu cầu giải quyết tranh chấp đất đai.
– Việc hòa giải phải được lập thành biên bản có chữ ký của các bên và có xác nhận hòa giải thành hoặc hòa giải không thành của Ủy ban nhân dân cấp xã. Biên bản hòa giải được gửi đến các bên tranh chấp, lưu tại Ủy ban nhân dân cấp xã nơi có đất tranh chấp.
– Đối với trường hợp hòa giải thành mà có thay đổi hiện trạng về ranh giới, người sử dụng đất thì Ủy ban nhân dân cấp xã gửi biên bản hòa giải đến Phòng Tài nguyên và Môi trường đối với trường hợp tranh chấp đất đai giữa hộ gia đình, cá nhân, cộng đồng dân cư với nhau; gửi đến Sở Tài nguyên và Môi trường đối với các trường hợp khác.
Phòng Tài nguyên và Môi trường, Sở Tài nguyên và Môi trường trình Ủy ban nhân dân cùng cấp quyết định công nhận việc thay đổi ranh giới thửa đất và cấp mới Giấy chứng nhận quyền sử dụng đất, quyền sở hữu nhà ở và tài sản khác gắn liền với đất.

5/5 - (1 bình chọn)