Tra cứu danh sách cấm xuất cảnh như thế nào?

5116
Tra cứu danh sách cấm xuất cảnh như thế nào?

Xã hội ngày càng hội nhập và phát triển hơn, việc xuất nhập cảnh ngày càng trở nên phổ biến. Nhu cầu người Việt Nam ra nước ngoài làm việc và sinh sống ngày càng tăng. Trong đó, các trường hợp có thể áp dụng lệnh cấm xuất cảnh và cách nhận biết liệu lệnh cấm xuất cảnh có được ban hành hay không. Mời bạn đọc tham khảo bài viết “Tra cứu danh sách cấm xuất cảnh như thế nào?” sau đây của Tìm luật.

Các trường hợp bị tạm hoãn xuất cảnh

Hiện nay, pháp luật không quy định việc cấm xuất cảnh mà chỉ quy định trong những trường hợp có quy định cấm xuất cảnh theo quy định của pháp luật. Về mặt pháp lý, Điều 36 Luật xuất nhập cảnh năm 2019 quy định các trường hợp công dân tạm thời bị cấm xuất cảnh. Ví dụ về các lệnh tạm cấm xuất cảnh bắt buộc về mặt pháp lý bao gồm:

Đầu tiên là đình chỉ các bị cáo và việc họ rời khỏi đất nước. Người đã bị khởi tố, bị đề nghị truy tố nhưng cơ quan điều tra, xác minh có lý do để tin rằng người này bị nghi ngờ đã phạm tội và phải tuân theo quy định phải chấm dứt ngay việc bao che xác định rằng việc truy tố là cần thiết. Tiêu hủy chứng cứ theo quy định của Bộ luật tố tụng hình sự

Thứ hai sẽ là cấm xuất cảnh đối với những người đã được tiếp tục phạt tù, những người đã được tạm đình chỉ, những người đã được trả tự do có điều kiện trong thời gian quản chế và những người đang phải chịu án tù. Người được hưởng án treo trong thời gian quản chế có thể bị cải tạo không giam giữ trong thời gian chấp hành án theo quy định của Luật Thi hành án.

Thứ ba, tạm hoãn xuất cảnh của người có nghĩa vụ theo quy định của Bộ luật tố tụng dân sự nếu có căn cứ cho rằng việc giải quyết vụ án có liên quan đến việc họ rời khỏi nước và nghĩa vụ của họ đối với Nhà nước, cơ quan, tổ chức và cá nhân. Nó có thể ảnh hưởng đến việc giải quyết vụ án, lợi ích của Nhà nước, quyền và lợi ích của cơ quan, tổ chức, cá nhân hoặc việc thi hành án.

Thứ tư, đối với người phải thi hành án dân sự và người đại diện hợp pháp của cơ quan, tổ chức có nghĩa vụ thi hành các bản án, quyết định đã được thi hành theo pháp luật bảo vệ lợi ích, quyền hợp pháp của Nhà nước thì bị tạm hoãn xuất cảnh. Gây ảnh hưởng đến lợi ích của cơ quan, tổ chức, cá nhân hoặc bảo đảm cho việc thi hành án.

Thứ năm, đình chỉ việc từ chức của người đại diện theo pháp luật của người nộp thuế và doanh nghiệp bị buộc phải thực hiện quyết định hành chính quản lý thuế. Người Việt Nam ra nước ngoài định cư hoặc đã ở nước ngoài trước khi xuất cảnh không phải nộp thuế theo quy định của Luật Quản lý thuế.

Thứ sáu là tạm trú đối với người bị cưỡng chế khi đại diện của tổ chức bị buộc thi hành quyết định xử lý vi phạm hành chính và cần ngăn chặn ngay việc người đó bỏ trốn.

Thứ bảy, người bị thanh tra, điều tra, xác minh phải có đủ chứng cứ xác định mình đã phạm tội đặc biệt nghiêm trọng và cần phải ngăn cản việc họ rời đi, bỏ trốn.

Thứ tám, những người mắc một căn bệnh truyền nhiễm nguy hiểm và cần phải ngăn chặn sự lây lan ngay lập tức sẽ bị đình chỉ xuất cảnh trừ khi họ được phép nhập cảnh qua quốc gia khác.

Thứ chín, cơ quan quản lý xuất cảnh nên đình chỉ việc xuất cảnh đối với những người có lý do cho rằng việc đó sẽ ảnh hưởng đến quốc phòng, an ninh.

Trên đây là một số ví dụ về việc tạm dừng xuất cảnh theo quy định của luật xuất nhập cảnh 2019.

Tra cứu danh sách cấm xuất cảnh như thế nào?

Công dân Việt Nam bị tạm hoãn xuất cảnh trong bao lâu?

Người được cơ quan nhà nước có thẩm quyền cho phép vào Việt Nam phải đi qua các cửa khẩu được chỉ định và chịu sự kiểm tra của cơ quan hải quan, y tế, an ninh. Thời hạn hiệu lực của thị thực phụ thuộc vào thời gian nhập cảnh được phép. Người Việt Nam nước ngoài mang hộ chiếu Việt Nam được miễn thị thực vào Việt Nam. Nếu cần thiết, có thể xin thị thực nhập cảnh/xuất cảnh nhiều lần với thời hạn dài hơn cho thời gian làm việc, học tập, làm việc hoặc điều trị.

Tùy vào từng trường hợp được nêu tại mục 2 thì thời gian tạm hoãn xuất cảnh đối với công dân Việt Nam sẽ khác nhau, cụ thể như sau:

  • Trường hợp (1): Thời hạn tạm hoãn xuất cảnh không được quá thời hạn giải quyết nguồn tin về tội phạm, khởi tố, điều tra, truy tố, xét xử theo quy định của Bộ luật này.
  • Thời hạn tạm hoãn xuất cảnh đối với người bị kết án phạt tù không quá thời hạn kể từ khi tuyên án cho đến thời điểm người đó đi chấp hành án phạt tù.
  • Trường hợp (2), (3), (4), (5), (6): Thời hạn tạm hoãn xuất cảnh kết thúc khi người vi phạm, người có nghĩa vụ chấp hành xong bản án hoặc quyết định của cơ quan, người có thẩm quyền.
  • Trường hợp (7): Không quá 01 năm và có thể gia hạn, mỗi lần không quá 01 năm.
  • Trường hợp (8): Không quá 06 tháng và có thể gia hạn, mỗi lần gia hạn không quá 06 tháng.
  • Trường hợp (9): Thời hạn tạm hoãn xuất cảnh được tính đến khi không còn ảnh hưởng đến quốc phòng, an ninh theo quyết định của Bộ trưởng Bộ Quốc phòng, Bộ trưởng Bộ Công an.

Đối với việc tạm hoãn xuất cảnh áp dụng trong lĩnh vực tố tụng hình sự thì thời hạn tạm hoãn xuất cảnh không được quá thời hạn giải quyết nguồn tin về tội phạm, khởi tố, điều tra, truy tố, xét xử theo quy định Bộ luật Tố tụng hình sự 2015.


Theo quy định, thời hạn tạm hoãn xuất cảnh đối với người bị kết án phạt tù sẽ không vượt quá thời gian từ lúc tuyên án cho đến khi người đó bắt đầu thực hiện án phạt tù.

Tra cứu danh sách cấm xuất cảnh như thế nào?

Lệnh cấm xuất cảnh tạm thời hiện chỉ được phép trong các trường hợp được mô tả trong điều 36 luật xuất nhập cảnh 2019. Tất nhiên, nếu thuộc diện bị cấm xuất cảnh nêu trên thì bạn không thể xuất cảnh. Ngoài ra, cơ quan điều tra, công tố viên và cơ quan thực thi có thẩm quyền sẽ áp đặt lệnh cấm nhập cư.

Cơ quan có thẩm quyền nào chưa ra quyết định chưa cho công dân xuất cảnh có trách nhiệm thông báo bằng văn bản cho công dân biết. Họ chỉ được hưởng quyền miễn trừ để đảm bảo điều tra tội phạm và vì lý do an ninh.

Vì vậy, nếu không thuộc diện cấm xuất cảnh theo Luật quản lý xuất nhập cảnh và có thể xuất cảnh mà không cần quyết định của cơ quan có thẩm quyền. Và tất nhiên sẽ không bị ảnh hưởng bởi lệnh cấm xuất cảnh.

Mời các bạn xem thêm bài viết

Tìm luật sẽ đại diện khách hàng để giải quyết các vụ việc có liên quan đến vấn đề “Tra cứu danh sách cấm xuất cảnh như thế nào?” hoặc các vấn đề pháp lý khác liên quan như là mẫu đơn xin nghỉ việc qua email…. Với kinh nghiệm nhiều năm trong ngành và đội ngũ chuyên gia pháp lý dày dặn kinh nghiệm, chúng tôi sẽ hỗ trợ quý khách hàng tháo gỡ vướng mắc, không gặp bất kỳ trở ngại nào.

Câu hỏi thường gặp

Khi nào công dân Việt Nam được hủy bỏ lệnh bị tạm hoãn xuất cảnh?

Theo khoản 1 Điều 125 Bộ luật Tố tụng hình sự 2015, công dân Việt Nam sẽ được hủy bỏ lệnh bị tạm hoãn xuất cảnh khi khi thuộc một trong các trường hợp:
Quyết định không khởi tố vụ án hình sự;
Đình chỉ điều tra, đình chỉ vụ án;
Đình chỉ điều tra đối với bị can, đình chỉ vụ án đối với bị can;
Bị cáo được Tòa án tuyên không có tội, miễn trách nhiệm hình sự hoặc miễn hình phạt, hình phạt tù nhưng được hưởng án treo hoặc hình phạt cảnh cáo, phạt tiền, cải tạo không giam giữ.

Các hành vi bị nghiêm cấm khi tham gia hoạt động xuất nhập khẩu?

Cố ý cung cấp thông tin sai sự thật để báo mất, được cấp, gia hạn hoặc khôi phục giấy tờ xuất nhập cảnh.
Làm giả và dùng các giấy tờ xuất cảnh, nhập cảnh giả để tham gia các hoạt động xuất nhập cảnh, đi lại, cư trú tại nước ngoài.
Dùng các loại giấy tờ xuất nhập cảnh trái quy định và làm ảnh hưởng xấu, gây hại đến lợi ích Nhà nước.
Lợi dụng việc xuất nhập cảnh để làm ảnh hưởng, xâm phạm an ninh quốc gia, trật tự , an toàn xã hội đất nước.
Xuất nhập cảnh trái phép nhằm tổ chức mua bán, môi giới, che giấu, chứa chấp và tạo điều kiện, giúp đỡ người khác thực hiện hành vi xuất nhập cảnh trái phép giữa các quốc gia.
Có hành vi cản trở, chống người thi hành công vụ trong việc cấp giấy tờ xuất nhập cảnh.
Bộ trưởng Bộ Quốc phòng.

5/5 - (1 bình chọn)