Trích lục kết hôn là gì theo quy định năm 2023?

316
Trích lục kết hôn là gì theo quy định năm 2023?

Trích lục kết hôn là một giấy tờ quan trọng cần thiết trong một số thủ tục hành chính. Do đó, nếu cần trích lục kết hôn thì người dân có thể đến cơ qua có thẩm quyền để xin cấp trích lục kết hôn. Tuy nhiên, có thể nhiều người lần đầu nghe tới thuật ngữ trích lục kết hôn nên có thể chưa nắm rõ về loại giấy này. Vậy, Trích lục kết hôn là gì? Hãy cùng Tìm luật tìm hiểu về vấn đề này qua bài viết dưới đây nhé.

Căn cứ pháp lý

  • Luật Hộ tịch 2014
  • Nghị định 123/2015/NĐ-CP
  • Thông tư 04/2020/TT-BTP

Trích lục kết hôn là gì?

Trích lục đăng ký kết hôn được hiểu là văn bản do cơ quan có thẩm quyền cấp nhằm chứng minh cho sự kiện hộ tịch của cá nhân đã được đăng ký tại cơ quan đăng ký hộ tịch mà cụ thể ở đây là việc hai công dân đã đăng ký kết hôn. Cụ thể theo quy định tại khoản 9 Điều 4 Luật Hộ tịch 2014 quy định trích lục được hiểu như sau:

“Trích lục hộ tịch là văn bản do cơ quan nhà nước có thẩm quyền cấp nhằm chứng minh sự kiện hộ tịch của cá nhân đã đăng ký tại cơ quan đăng ký hộ tịch. Bản chính trích lục hộ tịch được cấp ngay sau khi sự kiện hộ tịch được đăng ký. Bản sao trích lục hộ tịch bao gồm bản sao trích lục hộ tịch được cấp từ Cơ sở dữ liệu hộ tịch và bản sao trích lục hộ tịch được chứng thực từ bản chính.”

Theo quy định tại khoản 3 Điều 18 Điều 24 Nghị định 123/2015/NĐ-CP và Điều 62 Luật Hộ tịch 2014 thì khi người dân bị mất cả 02 bản giấy đăng ký kết hôn (bản chính) sau ngày 01/01/2016 thì sẽ không được cấp lại giấy đăng ký kết hôn. Do đó mà mà người dân chỉ có thể tiến hành thủ tục cấp bản sao trích lục đăng ký kết hôn mà thôi.

Có được ủy quyền xin cấp trích lục kết hôn không?

Có nhiều người do không tiện để tự mình đi xin cấp trích lục kết hôn nên có thắc mắc rằng có được ủy quyền cho người khác xin cấp trích lục kết hôn không? Tại Điều 2 Thông tư 04/2020/TT-BTP và Nghị định 123/2015/NĐ-CP quy định về vấn đề này như sau:

Điều 2. Việc ủy quyền đăng ký hộ tịch

1. Người yêu cầu cấp bản sao trích lục hộ tịch, cấp Giấy xác nhận tình trạng hôn nhân, yêu cầu đăng ký các việc hộ tịch theo quy định tại Điều 3 Luật hộ tịch (sau đây gọi là yêu cầu đăng ký hộ tịch) được uỷ quyền cho người khác thực hiện thay; trừ trường hợp đăng ký kết hôn, đăng ký lại việc kết hôn, đăng ký nhận cha, mẹ, con thì không được ủy quyền cho người khác thực hiện, nhưng một bên có thể trực tiếp nộp hồ sơ tại cơ quan đăng ký hộ tịch có thẩm quyền, không phải có văn bản ủy quyền của bên còn lại.

Việc ủy quyền phải lập thành văn bản, được chứng thực theo quy định của pháp luật. Trường hợp người được ủy quyền là ông, bà, cha, mẹ, con, vợ, chồng, anh, chị, em ruột của người ủy quyền thì văn bản ủy quyền không phải chứng thực.

Như vậy, theo quy định này, có thể ủy quyền cho người khác thực hiện thủ tục xin trích lục kết hôn. Trường hợp ủy quyền cho ông, bà, cha, mẹ anh, chị,… thì không cần công chứng, chứng thực văn bản ủy quyền.

Trích lục kết hôn là gì theo quy định năm 2023?

Trích lục kết hôn ở đâu?

Có thể nhiều người vẫn chưa biết xin cấp trích lục kết hôn ở đâu và tại cơ quan nào? Theo quy định tại Điều 64 Luật Hộ tịch 2014 quy định về thủ tục cấp trích lục hộ tịch như sau:

“1. Người yêu cầu cấp bản sao trích lục hộ tịch trực tiếp hoặc thông qua người đại diện gửi tờ khai theo mẫu quy định cho Cơ quan quản lý Cơ sở dữ liệu hộ tịch.

Trường hợp cơ quan, tổ chức có thẩm quyền đề nghị cấp bản sao trích lục hộ tịch của cá nhân thì gửi văn bản yêu cầu nêu rõ lý do cho Cơ quan quản lý Cơ sở dữ liệu hộ tịch.

2. Ngay sau khi nhận được yêu cầu, nếu đủ điều kiện thì Cơ quan quản lý Cơ sở dữ liệu hộ tịch cấp bản sao trích lục hộ tịch cho người yêu cầu.”

Tại quy định tại khoản 5, Điều 4 Luật hộ tịch 2014 quy định về Cơ quan quản lý Cơ sở dữ liệu hộ tịch như sau:

“Cơ quan quản lý Cơ sở dữ liệu hộ tịch gồm cơ quan đăng ký hộ tịch; Bộ Tư pháp, Bộ Ngoại giao và cơ quan khác được giao thẩm quyền theo quy định của pháp luật.”

Như vậy, công dân có thể trích lục kết hôn tại các cơ quan sau đây: Cơ quan đăng ký hộ tịch là Ủy ban nhân dân cấp xã, Ủy ban nhân dân cấp huyện; Cơ quan đại diện ngoại giao, Cơ quan đại diện lãnh sự của Việt Nam ở nước ngoài; Bộ Tư pháp, Bộ Ngoại giao và cơ quan khác được giao thẩm quyền theo quy định pháp luật.

Thủ tục xin trích lục kết hôn như thế nào?

Để xin trích lục kết hôn, cần chuẩn bị các giấy tờ sau:

– Tờ khai cấp bản sao trích lục hộ tịch theo mẫu;

– Chứng minh nhân dân/Căn cước công dân/Giấy tờ khác có giá trị pháp lý tương đương;

– Sổ hộ khẩu.

– Giấy tờ ủy quyền theo mẫu có công chứng, chứng thực.

Thủ tục xin cấp trích lục kết hôn bao gồm các bước:

Bước 1: Nộp hồ sơ

Tùy từng trường hợp mà thẩm quyền cấp trích lục kết hôn sẽ khác nhau. Theo đó, có thể tới cơ quan đăng ký hộ tịch (nơi đăng ký kết hôn) để xin trích lục kết hôn.

Theo khoản 1 Điều 4 Luật Hộ tịch 2014 quy định cơ quan đăng ký hộ tịch gồm:

– UBND cấp xã;

– UBND cấp huyện;

– Cơ quan đại diện ngoại giao, cơ quan đại diện lãnh sự của Việt Nam ở nước ngoài.

Bước 2: Tiếp nhận và xử lý hồ sơ

UBND cấp xã tiếp nhận hồ sơ của người có yêu cầu, trong đó:

– Trường hợp hồ sơ hợp lệ, đầy đủ: Cấp giấy biên nhận trong đó có ghi rõ ngày hẹn trả kết quả;

– Trường hợp hồ sơ chưa hợp lệ: Thông báo tới người có yêu cầu và hướng dẫn điều chỉnh hồ sơ.

Bước 3: Trả kết quả

Theo khoản 2 Điều 64 Luật Hộ tịch 2014 quy định ngay sau khi nhận được yêu cầu, nếu đủ điều kiện thì Cơ quan quản lý Cơ sở dữ liệu hộ tịch cấp bản sao trích lục hộ tịch cho người yêu cầu.

Thủ tục xin cấp trích lục kết hôn và trả kết quả thường được thực hiện trong vòng 01 ngày.

Thông tin liên hệ

Trên đây là nội dung bài viết liên quan đến vấn đề “Trích lục kết hôn là gì theo quy định năm 2023?”. Hy vọng bài viết có ích cho độc giả, Tìm luật sẽ giải đáp các vấn đề pháp lý như mẫu đơn xin nghỉ việc qua email. Chúng tôi luôn sẵn sàng lắng nghe mọi vấn đề thắc mắc của quý khách hàng.

Câu hỏi thường gặp

Trích lục kết hôn có thời hạn bao lâu?

Pháp luật hiện hành không có quy định nào quy định về việc thời hạn của trích lục kết hôn. Cho nên trích lục kết hôn sẽ vô thời hạn sử dụng cho đến khi việc kết hôn của hai vợ chồng không còn được pháp luật công nhận.

Có thể yêu cầu cấp bản sao trích lục kết hôn bằng những phương thức nào?

Khoản 1 Điều 9 Luật Hộ tịch 2014 quy định về các phương thức yêu cầu và tiếp nhận yêu cầu đăng ký hộ tịch phương thức yêu cầu và tiếp nhận cấp bản sao trích lục kết hôn. Theo đó, cá nhân yêu cầu cấp trích lục kết hôn có thể gửi yêu cầu qua hai phương thức là :
Cách 1: Nộp hồ sơ trực tiếp cho cơ quan đăng ký hộ tịch
Cách 2: Gửi hồ sơ qua hệ thống bưu chính hoặc gửi qua hệ thống đăng ký hộ tịch trực tuyến.

5/5 - (1 bình chọn)