Trích lục khai sinh có công chứng được không?

196
Trích lục khai sinh có công chứng được không

Trích lục khai sinh là việc được thực hiện bởi cơ quan chức năng có thẩm quyền, người tiến hành thủ tục trích lục khai sinh sẽ được nhận bản sao trích lục có xác nhận của cơ quan trích lục về việc sao từ bản gốc hoặc trích lục khai sinh từ hệ thống dữ liệu đúng pháp luật. Có nhiều người thắc mắc là bản trích lục khai sinh có công chứng được không? Cùng Tìm luật tìm hiểu qua bài viết sau đây nhé

Trích lục khai sinh

Giấy khai sinh là một trong những loại giấy tờ do cơ quan nhà nước có thẩm quyền (cụ thể là xã, phường, thị trấn hoặc ủy ban nhân dân cấp xã) cấp cho việc đăng ký khai sinh. Nội dung giấy khai sinh có các dữ liệu cơ bản về cá nhân theo quy định của pháp luật hiện hành.

Trích lục khai sinh cũng là văn bản do cơ quan nhà nước có thẩm quyền cấp cho cá nhân để xác nhận việc cá nhân đã đăng ký khai sinh với cơ quan có thẩm quyền về việc cá nhân có quốc tịch. Quyền Đăng ký Quốc tịch. Sau khi hoàn thành thủ tục đăng ký khai sinh, cơ quan nhà nước có thẩm quyền sẽ cấp trích lục bản chính Giấy khai sinh. Bản trích lục khai sinh bao gồm: bản sao trích lục khai sinh do Hệ thống Cơ sở dữ liệu căn cước công dân cấp và bản sao có chứng thực bản chính trích lục khai sinh.

Hồ sơ xin trích lục giấy khai sinh:

Hồ sơ xin trích lục giấy khai sinh bao gồm:

  • Tờ khai cấp bản sao trích lục hộ tịch theo mẫu
  • Giấy tờ tùy thân (hộ chiếu/CMND/thẻ căn cước công dân hoặc giấy tờ khác có dán ảnh và thông tin cá nhân do cơ quan có thẩm quyền cấp, còn giá trị sử dụng);
  • Giấy tờ ủy quyền (Trong trường hợp ủy quyền thực hiện thủ tục)
  • Sổ hộ khẩu của người yêu cầu cấp bản sao trích lục hộ tịch

Thủ tục trích lục giấy khai sinh

Trường hợp nếu trong sổ hộ tịch của UBND xã/ phường nơi trước đây bạn làm thủ tục đăng ký khai sinh còn lưu giữ sự kiện khai sinh của bạn thì bạn có thể xin trích lục giấy khai sinh. Thủ tục xin trích lục giấy khai sinh được thực hiện như sau:

Bước 1: Người có yêu cầu trích lục giấy khai sinh nộp hồ sơ tại Cơ quan quản lý Cơ sở dữ liệu hộ tịch có thẩm quyền.

Hồ sơ xin trích lục bản sao giấy khai sinh bao gồm:

  • Tờ khai cấp bản sao trích lục hộ tịch;
  • Giấy tờ tùy thân (hộ chiếu/CMND/thẻ căn cước công dân hoặc giấy tờ khác có dán ảnh và thông tin cá nhân do cơ quan có thẩm quyền cấp, còn giá trị sử dụng);
  • Giấy tờ ủy quyền (Trong trường hợp ủy quyền thực hiện thủ tục)

+ Văn bản ủy quyền được công chứng, chứng thực theo quy định. Đối với trường hợp người được ủy quyền không phải là ông, bà, cha, mẹ, con, vợ, chồng, anh, chị, em ruột của người được ủy quyền.

+ Giấy tờ chứng minh mối quan hệ với người ủy quyền. Đối với trường hợp người được ủy quyền là ông, bà, cha, mẹ, con, vợ, chồng, anh, chị, em ruột của người được ủy quyền.

  • Sổ hộ khẩu của người yêu cầu cấp bản sao trích lục hộ tịch
Trích lục khai sinh có công chứng được không

Bước 2: Người tiếp nhận có trách nhiệm kiểm tra, đối chiếu thông tin trong Tờ khai và tính hợp lệ của giấy tờ do người yêu cầu xuất trình hoặc nộp.

  • Nếu hồ sơ đầy đủ, hợp lệ người tiếp nhận hồ sơ viết giấy tiếp nhận, trong đó ghi rõ ngày, giờ trả kết quả;
  • Nếu hồ sơ chưa đầy đủ thì hướng dẫn người nộp hồ sơ hoàn thiện theo quy định.

Nếu hồ sơ yêu cầu cấp bản sao trích lục sau khi đã được hướng dẫn theo quy định mà không được bổ sung đầy đủ, hoàn thiện thì người tiếp nhận từ chối tiếp nhận hồ sơ. Việc từ chối tiếp nhận hồ sơ phải được thể hiện bằng văn bản, trong đó ghi rõ lý do từ chối.

Ngay sau khi tiếp nhận hồ sơ, nếu thấy hồ sơ đầy đủ và phù hợp, công chức làm công tác hộ tịch căn cứ vào Cơ sở dữ liệu hộ tịch, ghi nội dung bản sao trích lục hộ tịch, báo cáo Thủ trưởng cơ quan quản lý cơ sở dữ liệu hộ tịch ký cấp bản sao trích lục hộ tịch cho người yêu cầu.

Trích lục khai sinh có công chứng được không?

Bản trích lục khai sinh không cần phải công chứng vì:

Thứ nhất, trích lục khai sinh không thuộc đối tượng phải công chứng:

Căn cứ vào khoản 1 Điều 2 Luật công chứng năm 2014 có quy định như sau:

Điều 2. Giải thích từ ngữ

1. Công chứng là việc công chứng viên của một tổ chức hành nghề công chứng chứng nhận tính xác thực, hợp pháp của hợp đồng, giao dịch dân sự khác bằng văn bản (sau đây gọi là hợp đồng, giao dịch), tính chính xác, hợp pháp, không trái đạo đức xã hội của bản dịch giấy tờ, văn bản từ tiếng Việt sang tiếng nước ngoài hoặc từ tiếng nước ngoài sang tiếng Việt (sau đây gọi là bản dịch) mà theo quy định của pháp luật phải công chứng hoặc cá nhân, tổ chức tự nguyện yêu cầu công chứng.

Đối tượng của công chứng chính là hợp đồng, giao dịch dân sự, các bản dịch giấy tờ từ tiếng Việt sang tiếng nước ngoài và ngược lại nên những bản sao trích lục không thuộc đối tượng phải công chứng.

Thứ hai, giá trị pháp lý của bản trích lục có thể sử dụng thay cho bản chính:

Căn cứ vào khoản 1, 2 Điều 3 Nghị định 23/2015/NĐ-CP có quy định về giá trị pháp lý của bản sao như sau:

Điều 3. Giá trị pháp lý của bản sao được cấp từ sổ gốc, bản sao được chứng thực từ bản chính, chữ ký được chứng thực và hợp đồng, giao dịch được chứng thực

1. Bản sao được cấp từ sổ gốc có giá trị sử dụng thay cho bản chính trong các giao dịch, trừ trường hợp pháp luật có quy định khác.

2. Bản sao được chứng thực từ bản chính theo quy định tại Nghị định này có giá trị sử dụng thay cho bản chính đã dùng để đối chiếu chứng thực trong các giao dịch, trừ trường hợp pháp luật có quy định khác.

Theo quy định trên, bản sao trích lục có hai dạng là bản sao được cấp từ sổ gốc và bản sao được chứng thực từ bản chính. Giá trị pháp lý của cả hai dạng bản sao này đều có giá trị sử dụng thay cho bản chính trong các giao dịch nên bản sao trích lục này không phải thực hiện công chứng.

Như vậy, bản trích lục khai sinh không phải tiến hành công chứng. Nhưng nếu cần nhiều bản trích lục khai sinh, người được cấp có thể tiến hành thủ tục công chứng (chứng thực) thành nhiều bản tại văn phòng công chứng.

Tìm luật đã cung cấp thông tin có liên quan đến vấn đề “Trích lục khai sinh có công chứng được không?” hoặc các vấn đề pháp lý khác liên quan như là mẫu đơn khởi kiện thuận tình ly hôn…. Với kinh nghiệm nhiều năm trong ngành và đội ngũ chuyên gia pháp lý dày dặn kinh nghiệm, chúng tôi sẽ hỗ trợ quý khách hàng tháo gỡ vướng mắc, không gặp bất kỳ trở ngại nào.

Câu hỏi thường gặp

Thời hạn sử dụng giấy trích lục khai sinh?

Không giống như một số giấy tờ khác liên quan như thẻ căn cước, phiếu lý lịch tư pháp….đều có thời hạn nhất định khi sử dụng, Giấy khai sinh là loại giấy tờ nhiều năm không thay đổi cũng không có thời hạn sử dụng. Do đó, bản trích lục Giấy khai sinh đương nhiên không có thời hạn.

Xin trích lục giấy khai sinh ở đâu?

Căn cứ quy định tại Điều 63 Luật hộ tịch 2014 về việc cấp bản sao trích lục hộ tịch về sự kiện hộ tịch đã đăng ký thì cá nhân không phụ thuộc vào nơi cư trú có quyền yêu cầu Cơ quan quản lý Cơ sở dữ liệu hộ tịch cấp bản sao trích lục hộ tịch về sự kiện hộ tịch của mình đã được đăng ký.
Khoản 1, điều 64 Luật hộ tịch 2014 có quy định như sau: “1. Người yêu cầu cấp bản sao trích lục hộ tịch trực tiếp hoặc thông qua người đại diện gửi tờ khai theo mẫu quy định cho Cơ quan quản lý Cơ sở dữ liệu hộ tịch.”
Theo đó, cơ quan quản lý cơ sở dữ liệu hộ tịch gồm Ủy ban nhân dân cấp xã, Ủy ban nhân dân cấp huyện, Bộ Tư pháp, Cơ quan đại diện ngoại giao, Cơ quan đại diện lãnh sự của Việt Nam ở nước ngoài, Bộ Ngoại giao và cơ quan khác được giao thẩm quyền. Trường hợp này bạn gửi hồ sơ đến nơi bạn đã làm giấy khai sinh lần đầu, cơ quan sẽ có thẩm quyền cấp trích lục giấy khai sinh cho bạn.

5/5 - (1 bình chọn)