Chẳng may khi xảy ra tranh chấp, một bên gây thiệt hại nghiêm trọng cho bên kia thì quy định về bồi thường thiệt hại luôn là tranh chấp thường trực tại tòa án. con người và công dân, được thể hiện trong các quy định của pháp luật. Ngoài trách nhiệm hình sự khi gây thiệt hại cho người khác, còn phải áp dụng trách nhiệm dân sự đối với hậu quả xảy ra. Mời bạn đọc tham khảo bài viết “Thỏa thuận bồi thường gây thương tích thực hiện thế nào?” của Tìm luật về vấn đề này nhé!
Thỏa thuận bồi thường gây thương tích thực hiện thế nào?
Nghĩa vụ bồi thường thiệt hại về tài sản là nghĩa vụ bồi thường thiệt hại về tài sản thực tế về tài chính do bên có lỗi gây ra, bao gồm thiệt hại về tài sản, chi phí liên quan đến việc ngăn chặn thiệt hại, chi phí liên quan đến việc giảm, mất hoặc bị giảm sút thu nhập thực tế. Người nào gây thiệt hại về tinh thần, xâm phạm tính mạng, sức khoẻ, danh dự, nhân phẩm, uy tín của người khác thì ngoài việc chấm dứt hành vi xúc phạm, còn phải công khai xin lỗi và bồi thường: bồi thường một khoản tiền cho người bị hại.
Quy định về bồi thường do sức khỏe bị xâm phạm
Căn cứ Điều 590 Bộ luật dân sự 2015 thì thiệt hại do sức khỏe bị xâm phạm bao gồm:
“1. Thiệt hại do sức khỏe bị xâm phạm bao gồm:
a) Chi phí hợp lý cho việc cứu chữa, bồi dưỡng, phục hồi sức khỏe và chức năng bị mất, bị giảm sút của người bị thiệt hại;
b) Thu nhập thực tế bị mất hoặc bị giảm sút của người bị thiệt hại; nếu thu nhập thực tế của người bị thiệt hại không ổn định và không thể xác định được thì áp dụng mức thu nhập trung bình của lao động cùng loại;
c) Chi phí hợp lý và phần thu nhập thực tế bị mất của người chăm sóc người bị thiệt hại trong thời gian điều trị; nếu người bị thiệt hại mất khả năng lao động và cần phải có người thường xuyên chăm sóc thì thiệt hại bao gồm cả chi phí hợp lý cho việc chăm sóc người bị thiệt hại;
d) Thiệt hại khác do luật quy định.
2. Người chịu trách nhiệm bồi thường trong trường hợp sức khỏe của người khác bị xâm phạm phải bồi thường thiệt hại theo quy định tại khoản 1 Điều này và một khoản tiền khác để bù đắp tổn thất về tinh thần mà người đó gánh chịu. Mức bồi thường bù đắp tổn thất về tinh thần do các bên thỏa thuận; nếu không thỏa thuận được thì mức tối đa cho một người có sức khỏe bị xâm phạm không quá năm mươi lần mức lương cơ sở do Nhà nước quy định”.
Về thỏa thuận mức bồi thường do hành vi cố ý gây thương tích
Trong pháp luật dân sự có hai loại trách nhiệm bồi thường thiệt hại đó là trách nhiệm bồi thường thiệt hại do vi phạm hợp đồng và bồi thường thiệt hại ngoài hợp đồng. Việc bồi thường thiệt hại phải đáp ứng đầy đủ các điều kiện: có thiệt hại, có hành vi trái pháp luật, có quan hệ nhân quả giữa hành vi trái pháp luật và thiệt hại đã xảy ra, người gây thiệt hại có lỗi.
Mức bồi thường thiệt hại dân sự được xác định chủ yếu dựa trên sự thỏa thuận giữa các bên.
Theo quy định về việc đánh người gây tổn hại, bạn sẽ phải trả giá vì hành vi xâm phạm sức khoẻ của người khác:
- Chi phí hợp lý cho việc điều trị, nâng cao, phục hồi sức khoẻ và các chức năng bị mất hoặc suy giảm của người bị ảnh hưởng;
- Thu nhập thực tế của người bị thiệt hại bị mất hoặc bị giảm sút; nếu thu nhập thực tế của người bị ảnh hưởng không ổn định và không thể xác định được thì áp dụng thu nhập bình quân của cùng loại người lao động;
- Chi phí hợp lý và thu nhập thực tế bị mất của người chăm sóc người bị thương trong thời gian điều trị; nếu người bị thương mất khả năng lao động và cần người chăm sóc thường xuyên thì khoản bồi thường bao gồm chi phí hợp lý để chăm sóc người bị thương;
- Các thiệt hại khác theo quy định của pháp luật.
Mức bồi thường trong vụ án cố ý gây thương tích chi trả ra sao?
Để được bồi thường do gây thiệt hại trong vụ án hình sự, các bên phải đánh giá thiệt hại đã gây ra và từ đó xác định được mức thiệt hại. Căn cứ vào đó đề nghị tòa án quyết định mức bồi thường thiệt hại về sức khỏe, tinh thần. Mức bồi thường tùy thuộc vào mức độ thẩm quyền, tình tiết vụ việc và hoàn cảnh gia đình của bị cáo.
Đặc biệt, Điều 585 Bộ luật Dân sự 2015 quy định nguyên tắc bồi thường trong trường hợp cố ý gây thiệt hại được áp dụng như sau:
- Thiệt hại thực tế phải được bồi thường đầy đủ, không chậm trễ. Các bên có thể thỏa thuận về việc bồi thường một lần hoặc nhiều lần bằng tiền, hiện vật hoặc số tiền bồi thường theo kết quả thực hiện công việc, trừ trường hợp pháp luật có quy định khác.
- Người có trách nhiệm bồi thường có thể được giảm giá nếu không có sai sót, sai sót và mức thiệt hại quá lớn so với khả năng tài chính của mình.
- Nếu mức bồi thường không còn phù hợp với thực tế thì người bị thiệt hại hoặc người gây thiệt hại có quyền yêu cầu Tòa án hoặc cơ quan nhà nước có thẩm quyền khác thay đổi mức bồi thường.
- Nếu người bị hại là người gây thiệt hại thì không được bồi thường thiệt hại do sự sơ suất của mình gây ra. Bên bị xâm phạm quyền và lợi ích sẽ không được bồi thường nếu thiệt hại xảy ra do không thực hiện các biện pháp cần thiết, hợp lý để ngăn chặn hoặc hạn chế thiệt hại của chính mình.
Mời các bạn xem thêm bài viết
- Quy định về mức bồi thường đất làm đường giao thông 2023
- Cá nhân có được nhượng quyền thương hiệu hay không năm 2023
- Bản cam kết xây dựng nhà liền kề đảm bảo an toàn
Vấn đề “Thỏa thuận bồi thường gây thương tích thực hiện thế nào?” đã được chúng tôi cung cấp qua thông tin bài viết trên. Tìm luật luôn có sự hỗ trợ nhiệt tình về vấn pháp lý cho quý khách hàng có vướng mắc hoặc nhu cầu về vấn đề pháp lý liên quan như là mẫu đơn xin nghỉ việc 1 ngày, các mẫu đơn pháp luật hoặc các thông tin pháp lý khác. Chúng tôi sẽ giải quyết các khúc mắc của khách hàng, một cách nhanh chóng, dễ dàng, thuận tiện.
Câu hỏi thường gặp
Quy định về xử phạt vi phạm hành chính đối với hành vi đánh người gây thương tích?
Theo quy định tại điều 7 Nghị định 144/2021/NĐ-CP về tội vi phạm quy tắc trật tự công cộng, cố ý gây thương tích hoặc gây tổn hại cho sức khỏe của người khác mà không phải chịu trách nhiệm. phạt vi phạm hành chính từ 5.000.000 đồng đến 8.000.000 đồng đối với sức khỏe của người khác.
Căn cứ phát sinh trách nhiệm bồi thường thiệt hại được quy định như thế nào?
Theo Điều 584 Bộ luật Dân sự 2015, người đánh người khác gây tổn hại về sức khỏe có nghĩa vụ bồi thường thiệt hại, trường hợp nặng hơn là tính mạng của người bị đánh thì người đánh người khác có nghĩa vụ bồi thường thiệt hại do đòn đánh gây ra.