Khi giáo viên quyết định rời khỏi công việc giảng dạy để theo đuổi các dự án cá nhân hoặc chuyển đổi sang một lĩnh vực khác, việc hưởng trợ cấp khi xin nghỉ việc theo nguyện vọng là một yếu tố quan trọng. Trợ cấp này giúp đảm bảo giáo viên nhận được sự hỗ trợ tài chính cần thiết trong quá trình nghỉ việc.
Vậy “Giáo viên xin nghỉ việc theo nguyện vọng được hưởng trợ cấp như thế nào?” có nội dung như thế nào? Hãy cùng Tìm Luật tìm hiểu qua bài viết sau đây nhé!
Trường hợp nào giáo viên nghỉ việc theo nguyện vọng được hưởng trợ cấp thôi việc?
Trong lĩnh vực giáo dục, giáo viên có quyền nghỉ việc theo nguyện vọng và những quy định liên quan đến việc hưởng trợ cấp thôi việc, đề nghị hưởng trợ cấp lần đầu,… thường được quy định cụ thể trong các hợp đồng làm việc và quy chế của từng cơ quan giáo dục hoặc trường học. Thông thường, giáo viên có thể được hưởng trợ cấp thôi việc nếu họ chấm dứt hợp đồng làm việc theo các trường hợp sau đây:
Theo Điều 45 Luật Viên chức 2010, giáo viên là viên chức được hưởng trợ cấp thôi việc khi:
– Đơn vị sự nghiệp công lập đơn phương chấm dứt hợp đồng làm việc với viên chức;
– Hết thời hạn của hợp đồng nhưng người sử dụng lao động không ký kết tiếp hợp đồng làm việc;
– Viên chức đơn phương chấm dứt hợp đồng lao động:
+ Trường hợp làm việc theo hợp đồng không xác định thời hạn: Báo trước bằng văn bản ít nhất 45 ngày; ít nhất 03 ngày nếu bị ốm đau, tai nạn đã điều trị 06 tháng liên tục;
+ Trường hợp làm việc theo hợp đồng xác định thời hạn: Báo trước bằng văn bản ít nhất 03 ngày khi bị ngược đãi, cưỡng bức lao động, không được trả lương đầy đủ… hoặc không báo trước ít nhất 30 ngày khi bản thân hoặc gia đình thật sự khó khăn không thể tiếp tục làm việc…
Trợ cấp thôi việc cho giáo viên nghỉ việc theo nguyện vọng như thế nào?
Trợ cấp thôi việc cho giáo viên nghỉ việc theo nguyện vọng đóng một vai trò quan trọng trong việc bảo vệ quyền lợi của giáo viên một cách công bằng và minh bạch. Trong tình huống một giáo viên quyết định nghỉ việc theo nguyện vọng, trợ cấp thôi việc sẽ đóng một vai trò quan trọng trong việc đảm bảo họ nhận được sự hỗ trợ tài chính cần thiết trong quá trình chuyển sang công việc mới hoặc hỗ trợ gia đình.
Đối với giáo viên làm việc từ ngày 31/12/2008 trở về trước
– Cứ mỗi năm làm việc được tính bằng 1/2 tháng lương hiện hưởng, gồm: Mức lương theo chức danh nghề nghiệp, phụ cấp chức vụ quản lý, phụ cấp thâm niên vượt khung, phụ cấp thâm niên nghề và hệ số chênh lệch bảo lưu lương (nếu có).
– Mức trợ cấp thấp nhất bằng 01 tháng lương hiện hưởng.
– Trường hợp giáo viên được tuyển dụng trước ngày 01/7/2003, thời gian làm việc được tính trợ cấp thôi việc là tổng thời gian làm việc (cộng dồn) kể từ khi giáo viên có quyết định tuyển dụng đến hết ngày 31/12/2008.
– Trường hợp viên chức được tuyển dụng từ ngày 01/7/2003 trở về sau, thời gian làm việc được tính trợ cấp thôi việc là tổng thời gian làm việc theo hợp đồng làm việc (cộng dồn) kể từ khi viên chức có quyết định tuyển dụng đến hết ngày 31/12/2008.
Đối với giáo viên công tác từ 01/01/2009 đến nay
Trợ cấp thôi việc của giáo viên công tác từ năm 2009 đến nay được thực hiện theo quy định của pháp luật về trợ cấp thất nghiệp. Cụ thể:
– Mức hưởng trợ cấp thất nghiệp hằng tháng bằng 60% mức bình quân tiền lương tháng đóng bảo hiểm thất nghiệp của 06 tháng liền kề trước khi thất nghiệp nhưng tối đa không quá 05 lần mức lương cơ sở.
– Thời gian hưởng trợ cấp thất nghiệp được tính theo số tháng đóng bảo hiểm thất nghiệp, cứ đóng đủ 12 tháng đến đủ 36 tháng thì được hưởng 03 tháng trợ cấp thất nghiệp, sau đó, cứ đóng đủ thêm 12 tháng thì được hưởng thêm 01 tháng trợ cấp thất nghiệp nhưng tối đa không quá 12 tháng.
Chế độ trợ cấp thôi việc cho giáo viên khi nghỉ việc
Theo quy định của pháp luật, đối với cán bộ, công chức, và viên chức xin thôi việc có thời gian làm việc trước ngày 31/12/2008, mỗi năm làm việc tương đương với 1/2 tháng lương hiện hưởng, tối thiểu là 1 tháng lương hiện hưởng sẽ được hưởng khi nghỉ việc. Đối với cán bộ, công chức, và viên chức xin thôi việc với thời gian làm việc sau ngày 01/01/2009, họ sẽ được hưởng trợ cấp thất nghiệp theo quy định.
Theo Điều 39 Nghị định 29/2012/NĐ-CP tuyển dụng, sử dụng và quản lý viên chức quy định về trợ cấp thôi việc cho giáo viên khi nghỉ việc như sau:
“1. Trợ cấp thôi việc đối với thời gian công tác của viên chức từ ngày 31 tháng 12 năm 2008 trở về trước được tính như sau:
a) Cứ mỗi năm làm việc được tính bằng 1/2 (một phần hai) tháng lương hiện hưởng, gồm: Mức lương theo chức danh nghề nghiệp, phụ cấp chức vụ lãnh đạo, phụ cấp thâm niên vượt khung, phụ cấp thâm niên nghề và hệ số chênh lệch bảo lưu lương (nếu có);
b) Mức trợ cấp thấp nhất bằng 01 (một) tháng lương hiện hưởng;
c) Trường hợp viên chức được tuyển dụng trước ngày 01 tháng 7 năm 2003, thời gian làm việc được tính trợ cấp thôi việc là tổng thời gian làm việc (cộng dồn) kể từ khi viên chức có quyết định tuyển dụng đến hết ngày 31 tháng 12 năm 2008.
d) Trường hợp viên chức được tuyển dụng từ ngày 01 tháng 7 năm 2003 trở về sau, thời gian làm việc được tính trợ cấp thôi việc là tổng thời gian làm việc theo hợp đồng làm việc (cộng dồn) kể từ khi viên chức có quyết định tuyển dụng đến hết ngày 31 tháng 12 năm 2008.
2. Trợ cấp thôi việc đối với thời gian công tác của viên chức từ ngày 01 tháng 01 năm 2009 đến nay được thực hiện theo quy định của pháp luật về trợ cấp thất nghiệp.”
Vấn đề “Giáo viên xin nghỉ việc theo nguyện vọng được hưởng trợ cấp như thế nào?” đã được chúng tôi cung cấp qua thông tin bài viết trên. Tìm Luật luôn có sự hỗ trợ nhiệt tình từ các chuyên viên tư vấn pháp lý, quý khách hàng có vướng mắc hoặc nhu cầu tìm kiếm thông tin pháp lý, các mẫu đơn như tra cứu số giấy phép lái xe theo cmnd… hoặc các quy định pháp luật, tin tức pháp lý mới liên quan, vui lòng cập nhật website để biết thêm thông tin. Chúng tôi sẽ giải quyết các khúc mắc của khách hàng một cách nhanh chóng, dễ dàng, thuận tiện.
Câu hỏi thường gặp
Trợ cấp thất nghiệp cho giáo viên khi nghỉ việc
Điều 49 Luật việc làm 2013 về điều kiện hưởng trợ cấp thất nghiệp thì người lao động được hưởng trợ cấp thất nghiệp khi đáp ứng đủ các yêu cầu sau:
Thứ nhất: Chấm dứt hợp đồng lao động hoặc hợp đồng làm việc, trừ các trường hợp sau đây:
Người lao động đơn phương chấm dứt hợp đồng lao động, hợp đồng làm việc trái pháp luật;
Hưởng lương hưu, trợ cấp mất sức lao động hằng tháng;
Thứ hai: Đã đóng bảo hiểm thất nghiệp từ đủ 12 tháng trở lên trong thời gian 24 tháng trước khi chấm dứt hợp đồng lao động hoặc hợp đồng làm việc đối với trường hợp chấm dứt hợp đồng lao động có xác định thời hạn và hợp đồng lao động không xác định thời hạn; đã đóng bảo hiểm thất nghiệp từ đủ 12 tháng trở lên trong thời gian 36 tháng trước khi chấm dứt hợp đồng lao động đối với trường hợp chấm dứt hợp đồng lao động mùa vụ hoặc hợp đồng lao động theo một công việc nhất định.
Thứ ba: Đã nộp hồ sơ hưởng trợ cấp thất nghiệp tại trung tâm dịch vụ việc làm trong thời hạn 03 tháng, kể từ ngày chấm dứt hợp đồng lao động hoặc hợp đồng làm việc, người lao động nộp hồ sơ hưởng trợ cấp thất nghiệp tại trung tâm dịch vụ việc làm do cơ quan quản lý nhà nước về việc làm thành lập.
Thứ tư: Chưa tìm được việc làm sau 15 ngày, kể từ ngày nộp hồ sơ hưởng bảo hiểm thất nghiệp, trừ các trường hợp sau đây:
Thực hiện nghĩa vụ quân sự, nghĩa vụ công an;
Đi học tập có thời hạn từ đủ 12 tháng trở lên;
Chấp hành quyết định áp dụng biện pháp đưa vào trường giáo dưỡng, cơ sở giáo dục bắt buộc, cơ sở cai nghiện bắt buộc;
Bị tạm giam; chấp hành hình phạt tù;
Ra nước ngoài định cư; đi lao động ở nước ngoài theo hợp đồng;
Theo quy định pháp luật, người lao động được hưởng chế độ thất nghiệp khi đáp ứng đủ các điều kiện trên và thời gian hưởng trợ cấp thất nghiệp là tổng thời gian đóng bảo hiểm thất nghiệp nhưng chưa hưởng bảo hiểm thất nghiệp.
Trường hợp không được hưởng trợ cấp thôi việc
Khoản 1 Điều 46 Bộ luật Lao động năm 2019 quy định về trợ cấp thôi việc như sau:
1. Khi hợp đồng lao động chấm dứt theo quy định tại các khoản 1, 2, 3, 4, 6, 7, 9 và 10 Điều 34 của Bộ luật này thì người sử dụng lao động có trách nhiệm trả trợ cấp thôi việc cho người lao động đã làm việc thường xuyên cho mình từ đủ 12 tháng trở lên, mỗi năm làm việc được trợ cấp một nửa tháng tiền lương, trừ trường hợp đủ điều kiện hưởng lương hưu theo quy định của pháp luật về bảo hiểm xã hội và trường hợp quy định tại điểm e khoản 1 Điều 36 của Bộ luật này.