Sổ đỏ đôi khi được hiểu là tài liệu quan trọng để xác định quyền sử dụng và sở hữu của người dân đối với đất nông nghiệp. Tuy nhiên, việc cấp và quản lý sổ đỏ cho đất nông nghiệp có thể thay đổi tùy theo quy định của từng quốc gia và khu vực. Vậy “Đất nông nghiệp có sổ đỏ không?” có nội dung như thế nào? Hãy cùng Tìm Luật tìm hiểu qua bài viết sau đây nhé! Hy vọng bài viết này sẽ thực sự mang lại cho bạn những kiến thức hữu ích nhất để bạn có thể vận dụng vào trong cuộc sống.

Đất nông nghiệp có làm được sổ đỏ không?
Theo quy định pháp luật, nếu có khả năng chứng minh việc sử dụng đất là ổn định cho mục đích thuộc nhóm đất nông nghiệp và đã có xác nhận từ UBND cấp xã là đất không tranh chấp và nguồn gốc đất thuộc các trường hợp như đã quy định, thì quyền sử dụng đất sẽ được công nhận. Theo Điều 99 Luật đất đai 2013 quy định về các trường hợp sử dụng đất được nhà nước cấp Giấy chứng nhận quyền sử dụng đất, quyền sở hữu nhà ở và tài sản khác gắn liền với đất như sau:
“Điều 99. Trường hợp sử dụng đất được cấp Giấy chứng nhận quyền sử dụng đất, quyền sở hữu nhà ở và tài sản khác gắn liền với đất
1. Nhà nước cấp Giấy chứng nhận quyền sử dụng đất, quyền sở hữu nhà ở và tài sản khác gắn liền với đất cho những trường hợp sau đây:
a) Người đang sử dụng đất có đủ điều kiện cấp Giấy chứng nhận quyền sử dụng đất, quyền sở hữu nhà ở và tài sản khác gắn liền với đất theo quy định tại các điều 100, 101 và 102 của Luật này;
b) Người được Nhà nước giao đất, cho thuê đất từ sau ngày Luật này có hiệu lực thi hành;
c) Người được chuyển đổi, nhận chuyển nhượng, được thừa kế, nhận tặng cho quyền sử dụng đất, nhận góp vốn bằng quyền sử dụng đất; người nhận quyền sử dụng đất khi xử lý hợp đồng thế chấp bằng quyền sử dụng đất để thu hồi nợ;
d) Người được sử dụng đất theo kết quả hòa giải thành đối với tranh chấp đất đai; theo bản án hoặc quyết định của Tòa án nhân dân, quyết định thi hành án của cơ quan thi hành án hoặc quyết định giải quyết tranh chấp, khiếu nại, tố cáo về đất đai của cơ quan nhà nước có thẩm quyền đã được thi hành;
đ) Người trúng đấu giá quyền sử dụng đất;
e) Người sử dụng đất trong khu công nghiệp, cụm công nghiệp, khu chế xuất, khu công nghệ cao, khu kinh tế;
g) Người mua nhà ở, tài sản khác gắn liền với đất;
h) Người được Nhà nước thanh lý, hóa giá nhà ở gắn liền với đất ở; người mua nhà ở thuộc sở hữu nhà nước;
i) Người sử dụng đất tách thửa, hợp thửa; nhóm người sử dụng đất hoặc các thành viên hộ gia đình, hai vợ chồng, tổ chức sử dụng đất chia tách, hợp nhất quyền sử dụng đất hiện có;
k) Người sử dụng đất đề nghị cấp đổi hoặc cấp lại Giấy chứng nhận bị mất.
2. Chính phủ quy định chi tiết Điều này.”
Ngoài ra, Điều 100 và Điều 101 Luật đất đai 2013 còn quy định về cấp giấy chứng nhận quyền sử dụng đất trong trường hợp đất có các giấy tờ về quyền sử dụng đất và không có các giấy tờ về quyền sử dụng đất.
Theo Khoản 5 Điều 20 Nghị định 43/2014/NĐ-CP quy định như sau:
” Điều 20. Cấp Giấy chứng nhận quyền sử dụng đất, quyền sở hữu nhà ở và tài sản khác gắn liền với đất cho hộ gia đình, cá nhân đang sử dụng đất mà không có giấy tờ về quyền sử dụng đất và không vi phạm pháp luật đất đai
5. Hộ gia đình, cá nhân đang sử dụng đất ổn định vào mục đích thuộc nhóm đất nông nghiệp từ trước ngày 01 tháng 7 năm 2004, nay được Ủy ban nhân dân cấp xã xác nhận là đất không có tranh chấp thì được công nhận quyền sử dụng đất như sau:
a) Trường hợp hộ gia đình, cá nhân trực tiếp sản xuất nông nghiệp thì được cấp Giấy chứng nhận quyền sử dụng đất, quyền sở hữu nhà ở và tài sản khác gắn liền với đất theo hình thức Nhà nước giao đất không thu tiền sử dụng đất đối với diện tích đất đang sử dụng nhưng không vượt quá hạn mức giao đất nông nghiệp quy định tại Điều 129 của Luật Đất đai; diện tích đất nông nghiệp còn lại (nếu có) phải chuyển sang thuê đất của Nhà nước;
b) Trường hợp hộ gia đình, cá nhân không trực tiếp sản xuất nông nghiệp thì được cấp Giấy chứng nhận quyền sử dụng đất, quyền sở hữu nhà ở và tài sản khác gắn liền với đất theo hình thức thuê đất của Nhà nước đối với diện tích đất đang sử dụng; thời hạn thuê đất được thực hiện theo quy định tại Khoản 2 Điều 126 và Khoản 4 Điều 210 của Luật Đất đai;
c) Đối với đất nông nghiệp trong cùng thửa đất có nhà ở, công trình xây dựng khác mà không được công nhận là đất phi nông nghiệp quy định tại Khoản 1 và Khoản 2 Điều này thì hộ gia đình, cá nhân đang sử dụng đất được cấp Giấy chứng nhận quyền sử dụng đất, quyền sở hữu nhà ở và tài sản khác gắn liền với đất theo mục đích hiện trạng đang sử dụng như trường hợp quy định tại Điểm a Khoản này; nếu người sử dụng đất đề nghị chuyển sang sử dụng vào mục đích phi nông nghiệp thì phải làm thủ tục chuyển mục đích sử dụng đất và phải nộp tiền sử dụng đất theo quy định của pháp luật.”
Mời bạn xem thêm: Mẫu giấy nhượng quyền sử dụng đất

Điều kiện cấp sổ đỏ đất nông nghiệp
Để nhận được sổ đỏ đất nông nghiệp, người dân cần tuân thủ các điều kiện được quy định theo pháp luật. Sổ đỏ là một tài sản quan trọng để xác định quyền sử dụng và sở hữu đất, vì vậy, quy trình cấp sổ đỏ cần phải tuân theo các quy định nghiêm ngặt. Trong bài viết này, chúng ta sẽ tìm hiểu về các điều kiện cần thiết để được cấp sổ đỏ cho đất nông nghiệp như sau:
Căn cứ theo Điều 101 Luật Đất đai 2013, điều kiện cấp sổ đỏ cho đất nông nghiệp được quy định như sau:
“Điều 101. Cấp Giấy chứng nhận quyền sử dụng đất, quyền sở hữu nhà ở và tài sản khác gắn liền với đất cho hộ gia đình, cá nhân đang sử dụng đất mà không có giấy tờ về quyền sử dụng đất
1. Hộ gia đình, cá nhân đang sử dụng đất trước ngày Luật này có hiệu lực thi hành mà không có các giấy tờ quy định tại Điều 100 của Luật này, có hộ khẩu thường trú tại địa phương và trực tiếp sản xuất nông nghiệp, lâm nghiệp, nuôi trồng thủy sản, làm muối tại vùng có điều kiện kinh tế – xã hội khó khăn, vùng có điều kiện kinh tế – xã hội đặc biệt khó khăn, nay được Ủy ban nhân dân cấp xã nơi có đất xác nhận là người đã sử dụng đất ổn định, không có tranh chấp thì được cấp Giấy chứng nhận quyền sử dụng đất, quyền sở hữu nhà ở và tài sản khác gắn liền với đất và không phải nộp tiền sử dụng đất.
2. Hộ gia đình, cá nhân đang sử dụng đất không có các giấy tờ quy định tại Điều 100 của Luật này nhưng đất đã được sử dụng ổn định từ trước ngày 01 tháng 7 năm 2004 và không vi phạm pháp luật về đất đai, nay được Ủy ban nhân dân cấp xã xác nhận là đất không có tranh chấp, phù hợp với quy hoạch sử dụng đất, quy hoạch chi tiết xây dựng đô thị, quy hoạch xây dựng điểm dân cư nông thôn đã được cơ quan nhà nước có thẩm quyền phê duyệt đối với nơi đã có quy hoạch thì được cấp Giấy chứng nhận quyền sử dụng đất, quyền sở hữu nhà ở và tài sản khác gắn liền với đất.
3. Chính phủ quy định chi tiết Điều này.”
Mời bạn xem thêm: đơn thuận tình ly hôn mới nhất
Vấn đề “Đất nông nghiệp có sổ đỏ không?” đã được Tìm Luật giải đáp thắc mắc ở bên trên. Với các chuyên viên tay nghề, kinh nghiệm cao, chúng tôi sẽ giải đáp mọi thắc mắc của quý khách hàng liên quan hoặc các thông tin pháp lý khác một cách chuẩn xác. Chúng tôi sẽ giúp quý khách giải quyết vấn đề một cách nhanh chóng, thuận tiện, tiết kiệm chi phí. Vui lòng vào trang Tìm Luật để biết thêm các thông tin chi tiết.
Câu hỏi thường gặp
Thủ tục cấp sổ đỏ đất nông nghiệp
Bước 1:
Cá nhân, hộ gia đình chuẩn bị một bộ hồ sơ bao gồm các loại giấy tờ sau:
Đơn đăng ký, cấp Giấy chứng nhận theo Mẫu số 04a/ĐK.
Một trong các loại giấy tờ về quyền sử dụng đất theo quy định.
Chứng từ thực hiện nghĩa vụ tài chính, giấy tờ liên quan đến việc miễn, giảm nghĩa vụ tài chính về đất đai, tài sản gắn liền với đất (nếu có).
Ngoài ra, người sử dụng đất sẽ phải xin giấy xác nhận của UBND xã/phường/thị trấn về việc mảnh đất nông nghiệp đó không có tranh chấp và phù hợp với quy hoạch của địa phương.
Bước 2:
Nộp hồ sơ cấp sổ đỏ cho đất nông nghiệp tại một trong số các cơ quan sau:
UBND cấp xã nơi có đất.
Chi nhánh Văn phòng đăng ký đất đai cấp huyện
Văn phòng đăng ký quyền sử dụng đất cấp huyện (Áp dụng với khu vực chưa thành lập Chi nhánh Văn phòng đăng ký đất đai)
Bộ phận một cửa cấp huyện (Nếu có)
Bước 3:
Cán bộ tiếp nhận hồ sơ tiến hành kiểm tra tính hợp lệ và đầy đủ của các giấy tờ. Nếu hồ sơ còn thiếu và chưa hợp lệ thì người sử dụng đất cần bổ sung trong 3 ngày làm việc.
Bước 4:
Hồ sơ của người sử dụng đất sẽ được chuyển đến cơ quan có thẩm quyền để tiến hành giải quyết.
Bước 5:
Người sử dụng đất phải thực hiện nghĩa vụ tài chính theo hướng dẫn của cơ quan thuế.
Bước 6:
Đến ngày hẹn, người sử dụng đất chỉ cần đến chi nhánh Văn phòng đăng ký đất đai hoặc Ủy ban nhân dân cấp xã để nhận sổ đỏ.
Chi phí làm sổ đỏ cho đất nông nghiệp?
Khi làm sổ đỏ cho đất nông nghiệp, cá nhân, hộ gia đình phải hoàn thành nghĩa vụ tài chính theo như thông báo của cơ quan thuế. Người sử dụng đất cần nộp một số loại thuế, phí như phí đo đạc, tiền sử dụng đất (nếu có), lệ phí cấp sổ đỏ, phí trước bạ. Trong đó, lệ phí trước bạ = giá đất tại bảng giá đất x diện tích x 0,5%