Trên thực tế, số vụ tranh chấp đất đai hiện nay không hề nhỏ, thậm chí không giảm mà còn có dấu hiệu gia tăng. Đồng thời, chủ đề này cũng nóng hơn bao giờ hết, nhất là khi các tranh chấp đất đai thường kéo dài và phức tạp. Vì vậy, việc nghiên cứu, tìm hiểu về tranh chấp đất đai, thủ tục khiếu kiện đất đai là vô cùng quan trọng. Nếu đang vướng vào tranh chấp đất đai thì bạn đọc có thể tham khảo mẫu đơn khiếu nại đất đai cấp xã mới năm 2023 của Tìm luật dưới đây nhé!
Khiếu nại và giải quyết khiếu nại về đất đai như thế nào?
Căn cứ Điều 19 Nghị định số 45/2014/NĐ-CP về Khiếu nại và Giải quyết khiếu nại thì thực hiện như sau:
- Việc khiếu nại và giải quyết khiếu nại về tiền sử dụng đất được thực hiện theo quy định của Luật Khiếu nại và các văn bản hướng dẫn thi hành. Người khiếu nại phải nộp đúng hạn, đầy đủ số tiền Thuế sử dụng đất đã thông báo trước khi được giải quyết.
Theo Điều 204 của Luật đất đai 2013, các khiếu nại và kiện tụng về đất đai được giải quyết như sau:
Người sử dụng đất, người có nghĩa vụ quyền lợi liên quan đến sử dụng đất có quyền khiếu nại, khởi kiện quyết định hành chính, hành vi hành chính về quản lý đất đai.
Quy trình, thủ tục giải quyết khiếu nại quyết định hành chính, hành vi hành chính đất đai cần thực hiện theo quy định của Luật Khiếu nại. Quy trình, thủ tục giải quyết khiếu nại quyết định hành chính, hành vi hành chính về đất đai được thực hiện theo quy định của Luật Tố tụng hành chính.
Do đó, các khiếu nại, kiện tụng liên quan đến đất đai được giải quyết như đã trình bày ở trên.
Thẩm quyền giải quyết tranh chấp đất đai
Căn cứ quy định Điều 203 Luật Đất đai 2013 về thẩm quyền giải quyết tranh chấp đất đai như sau:
Tranh chấp đất đai đã được hòa giải tại Ủy ban nhân dân cấp xã mà không thành thì được giải quyết như sau:
Tranh chấp đất đai mà đương sự có Giấy chứng nhận hoặc có một trong các loại giấy tờ quy định tại Điều 100 của Luật này và tranh chấp về tài sản gắn liền với đất thì do Tòa án nhân dân giải quyết;
Tranh chấp đất đai mà đương sự không có Giấy chứng nhận hoặc không có một trong các loại giấy tờ quy định tại Điều 100 của Luật này thì đương sự chỉ được lựa chọn một trong hai hình thức giải quyết tranh chấp đất đai theo quy định sau đây:
- Nộp đơn yêu cầu giải quyết tranh chấp tại Ủy ban nhân dân cấp có thẩm quyền theo quy định tại khoản 3 Điều này;
- Khởi kiện tại Tòa án nhân dân có thẩm quyền theo quy định của pháp luật về tố tụng dân sự;
Trường hợp đương sự lựa chọn giải quyết tranh chấp tại Ủy ban nhân dân cấp có thẩm quyền thì việc giải quyết tranh chấp đất đai được thực hiện như sau:
- Trường hợp tranh chấp giữa hộ gia đình, cá nhân, cộng đồng dân cư với nhau thì Chủ tịch Ủy ban nhân dân cấp huyện giải quyết; nếu không đồng ý với quyết định giải quyết thì có quyền khiếu nại đến Chủ tịch Ủy ban nhân dân cấp tỉnh hoặc khởi kiện tại Tòa án nhân dân theo quy định của pháp luật về tố tụng hành chính;
- Trường hợp tranh chấp mà một bên tranh chấp là tổ chức, cơ sở tôn giáo, người Việt Nam định cư ở nước ngoài, doanh nghiệp có vốn đầu tư nước ngoài thì Chủ tịch Ủy ban nhân dân cấp tỉnh giải quyết; nếu không đồng ý với quyết định giải quyết thì có quyền khiếu nại đến Bộ trưởng Bộ Tài nguyên và Môi trường hoặc khởi kiện tại Tòa án nhân dân theo quy định của pháp luật về tố tụng hành chính;
Người có thẩm quyền giải quyết tranh chấp đất đai tại khoản 3 Điều này phải ra quyết định giải quyết tranh chấp. Quyết định giải quyết tranh chấp có hiệu lực thi hành phải được các bên tranh chấp nghiêm chỉnh chấp hành. Trường hợp các bên không chấp hành sẽ bị cưỡng chế thi hành.
Tải xuống mẫu đơn khiếu nại đất đai cấp xã mới năm 2023
Hướng dẫn viết đơn khiếu nại đất đai
Tên, chức vụ của người hoặc cơ quan có thẩm quyền giải quyết.
Nếu là cá nhân thì phải ghi rõ họ tên, địa chỉ và các thông tin cá nhân khác. Nếu là tổ chức thì ghi rõ tên, địa chỉ của cơ quan, tổ chức đó.
Đối tượng khiếu nại: khiếu nại là gì?
Trường hợp là quyết định hành chính thì ghi rõ cơ quan ban hành quyết định, ngày, tháng, năm ban hành quyết định và số quyết định. Ví dụ: quyết định cấp giấy chứng nhận quyền sử dụng đất, quyết định xử phạt hành chính, quyết định cưỡng chế…
Nếu là hành vi hành chính: ghi rõ họ tên, địa chỉ của hành vi hành chính. Ví dụ: không thụ lý đơn, không tiếp công dân, không thụ lý hồ sơ, v.v.
Nội dung vụ việc: trình bày rõ ràng, ngắn gọn, trung thực các tình tiết của vụ việc và hành vi xâm phạm. Mỗi thời điểm, mốc thời gian và sự kiện cụ thể xảy ra.
Người làm đơn cam kết khai báo trung thực và chịu trách nhiệm về nội dung khai báo.
Người khiếu nại phải ký, ghi rõ họ tên, không được sao chép chữ ký hoặc sử dụng chữ ký có dán ảnh.
Lưu ý cách viết đơn khiếu nại đất đai như sau:
- Tên cơ quan, tổ chức hoặc người được ủy quyền giải quyết khiếu nại.
- Họ và tên, địa chỉ của người khiếu nại:
- Nếu là người đại diện cho cơ quan, tổ chức khiếu nại thì ghi rõ chức danh, tên cơ quan, tổ chức mà mình đại diện;
- Nếu người này có quyền khiếu nại thì ghi rõ cơ quan, tổ chức, cá nhân có thẩm quyền.
- Nếu người khiếu nại không có CMND/hộ chiếu/thẻ căn cước công dân thì điền các thông tin theo giấy tờ tùy thân.
- Tên, địa chỉ của cơ quan, tổ chức, cá nhân bị khiếu nại.
- Khiếu nại quyết định hành chính, hành vi hành chính (ghi rõ khiếu nại lần đầu hay khiếu nại lần hai).
- Viết tóm tắt nội dung khiếu nại; nêu rõ căn cứ khiếu nại; giải quyết khiếu nại.
Do đó, khiếu nại liên quan đến đất đai được quy định dưới hình thức nêu trên và bao gồm những nội dung nào được pháp luật quy định.
Mời bạn xem thêm:
- Mẫu đơn xin hỗ trợ khó khăn mới năm 2023
- Mẫu đơn xin khắc phục hậu quả mới năm 2023
- Mẫu đơn xin phép sửa chữa nhà cấp 4 mới năm 2023
Thông tin liên hệ
Tìm luật đã cung cấp thông tin về vấn đề “Mẫu đơn khiếu nại đất đai cấp xã mới năm 2023” . Ngoài ra chúng tôi có cung cấp các thông tin pháp lý khác liên quan như là tạm hoãn nghĩa vụ quân sự đại học, các mẫu đơn pháp lý,… quý khách có thể theo dõi và xem thêm.
Câu hỏi thường gặp
Được khởi kiện sau bao lâu kể từ ngày gửi đơn khiếu nại lần hai mà không được giải quyết?
Tại Điều 42 Luật Khiếu nại 2011 có quy định như sau:
Hết thời hạn giải quyết khiếu nại quy định tại Điều 37 của Luật này mà khiếu nại không được giải quyết hoặc người khiếu nại không đồng ý với quyết định giải quyết khiếu nại lần hai thì có quyền khởi kiện vụ án hành chính tại Tòa án theo quy định của Luật tố tụng hành chính.
Căn cứ theo Điều 36 Luật Khiếu nại 2011 quy định:
1. Trong thời hạn 10 ngày, kể từ ngày nhận được đơn khiếu nại thuộc thẩm quyền giải quyết của mình và không thuộc một trong các trường hợp quy định tại Điều 11 của Luật này, người giải quyết khiếu nại lần hai phải thụ lý giải quyết và thông báo bằng văn bản cho người khiếu nại, cơ quan, tổ chức, cá nhân có thẩm quyền đã chuyển khiếu nại đến và cơ quan thanh tra nhà nước cùng cấp biết; trường hợp không thụ lý giải quyết thì phải nêu rõ lý do.
2. Đối với vụ việc khiếu nại phức tạp, nếu thấy cần thiết, người giải quyết khiếu nại lần hai thành lập Hội đồng tư vấn để tham khảo ý kiến giải quyết khiếu nại.
Theo Điều 37 Luật Khiếu nại 2011 có quy định như sau:
Thời hạn giải quyết khiếu nại lần hai không quá 45 ngày, kể từ ngày thụ lý; đối với vụ việc phức tạp thì thời hạn giải quyết khiếu nại có thể kéo dài hơn nhưng không quá 60 ngày, kể từ ngày thụ lý.
Ở vùng sâu, vùng xa đi lại khó khăn thì thời hạn giải quyết khiếu nại không quá 60 ngày, kể từ ngày thụ lý; đối với vụ việc phức tạp thì thời hạn giải quyết khiếu nại có thể kéo dài hơn, nhưng không quá 70 ngày, kể từ ngày thụ lý.
Trong đơn khiếu nại thì cần ghi những nội dung gì?
Căn cứ Khoản 2 Điều 8 Luật khiếu nại 2011 quy định về hình thức khiếu nại như sau:
1. Việc khiếu nại được thực hiện bằng đơn khiếu nại hoặc khiếu nại trực tiếp.
2. Trường hợp khiếu nại được thực hiện bằng đơn thì trong đơn khiếu nại phải ghi rõ:
Ngày, tháng, năm khiếu nại;
Tên, địa chỉ của người khiếu nại;
Tên, địa chỉ của cơ quan, tổ chức, cá nhân bị khiếu nại;
Nội dung, lý do khiếu nại, tài liệu liên quan đến nội dung khiếu nại và yêu cầu giải quyết của người khiếu nại.
Đơn khiếu nại phải do người khiếu nại ký tên hoặc điểm chỉ.
3. Trường hợp người khiếu nại đến khiếu nại trực tiếp thì người tiếp nhận khiếu nại hướng dẫn người khiếu nại viết đơn khiếu nại hoặc người tiếp nhận ghi lại việc khiếu nại bằng văn bản và yêu cầu người khiếu nại ký hoặc điểm chỉ xác nhận vào văn bản, trong đó ghi rõ nội dung theo quy định tại khoản 2 Điều này.